  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
ĐỊNH NGHĨA Chứng
mỡ máu cao / chứng tăng lipit máu là chứng rối loạn vận chuyển lipit trong máu và từ máu vào tổ chức, là 1 trong 5 loại của rối loạn chuyển hóa lipid (hấp thu và bài xuất lipid, vận chuyển lipid trong máu và từ máu vào tổ chức, chuyển hóa lipid trong tổ chức mỡ, nhiễm mỡ và thoái
hóa mỡ, rối loạn chuyển hóa trung gian lipid):
có đặc điểm chủ yếu là thành phần mỡ chủ yếu là cholesterol, triglycerid, phospholipid trong huyết tương cao hơn mức bình thường (sinh lý: Cholesterol 3,9-5,2 mmol/L; HDL.CHO không dưới 0,9 mmol/L; LDL.CHO < 3,4 mmol/L; Lipít toàn phần 3,6-8,2 mmol/L; Triglycerid 0,46-1,88 mmol/L ; bệnh lý nguyên phát: có Cholesterol toàn phần > / = 6,5 mmol/l và, hoặc Triglycerid >/ = 2,3 mmol/l); thường gặp ở người cao tuổi; có liên quan nhiều đến các bệnh xơ mỡ động mạch, bệnh động mạch vành, cao huyết áp, tai biến mạch máu não, bệnh béo phì, bệnh đái
tháo đường.
Đông Y xếp chứng mỡ máu cao vào phạm trù các chứng: đàm thấp, trọc trở, phì bàng, huyết ứ, tỳ thận lưỡng hư, can thận âm hư.
PHÂN LOẠI
-Theo nguyên phát và thứ phát;
-Theo týp thành 5 týp sau:
1.Týp I: Chứng Chylomicron huyết cao (hyperchylomicronémie) là chứng di truyền do thiếu men lipase lipoprotein, rất nhạy cảm với chất mỡ, ít gây xơ cứng mạch, có đặc điểm: cholesterol bình thường; triglycerid cao;
chylomicron rất cao.
2.Týp II:
IIa. Chứng tăng cholesterol di truyền dễ gây biến chứng xơ cứng mạch sớm (hypercholesterolé- mie familiale essentielle) có đặc điểm: cholesterol
cao, bêta lipoprotein rất cao, triglycerid bình thường.
IIb. Chứng Bêta lipoprotein huyết cao (hyperlipoprotéinémie) / chứng tăng lipít huyết do ăn nhiều, có đặc điểm: cholesterol và triglycerid
tăng vừa nhưng bêta lipoprotein và tiền bêta lipoprotein tăng rất cao.
3.Týp III: Chứng tăng lipit huyết hỗn hợp (hyperlipidémie à cholesterol et triglycéride) là chứng nặng có biến chứng xơ cứng mạch, dễ tồn tại do
hydrat cacbon, có đặc điểm: cholesterol cao, triglycerid cao.
4.Týp IV: Chứng (hyperlipidémie à triglycéride) có di truyền dễ gây biến chứng xơ mỡ động mạch, nhạy cảm với hydrat cacbon và rượu, có đặc điểm:
cholesterol bình thường, triglycerid tăng.
5.Týp V: Chứng Chylomicron huyết và triglycerid đều cao (hyperlipidémie à triglycérides et chylomicrons) nhạy cảm với mỡ và hydrat cacbon, có đặc
điểm: triglycerid cao, chylomicron rất cao, cholesterol cũng cao.
Đông Y căn cứ theo nguyên nhân sinh chứng này, chia thành 5 thể: thấp nhiệt uất kết; khí trệ huyết ứ; tỳ hư đàm thấp; tỳ thận lưỡng hư; tỳ can thận đều hư.
DỊCH TỄ HỌC :
1.Tiền sử gia đình - yếu tố di truyền : có ảnh hưởng tới bệnh – týp I, III; có liên quan tới bệnh – týp II; số ít có liên quan tới bệnh – týp
IV, týp V.
2.Tuổi mắc bệnh: týp I – phát bệnh sớm ở trẻ nhỏ; týp II – thường mắc bệnh ở trẻ nhỏ; týp III, IV – thường gặp ở người lớn; týp V – thường
phát bệnh chậm vào tuổi trên 30.
3.Tỷ lệ mắc bệnh: týp I rất ít; týp II, IV cao, phát bệnh 80-90%; týp III, IV ít gặp.
4.Liên quan đến thể tạng và bệnh tật:
4.1.Thể tạng béo: týp I, IIa không gặp ở người béo mập; týp III, IV, V thường gặp ở người béo mập.
4.2.Người mắc bệnh mạch vành và xơ cứng mạch: không có týp I; ít mắc (15%) týp III và V; thường mắc týp II và IV.
4.3.Người mắc chứng týp II thường có vòng lão hoá ở giác mạc mắt trước 40 tuổi.
4.4.Bệnh thường kèm theo: đái tháo đường, hội chứng thận hư, thiểu năng
tuyến giáp, tắc ống dẫn mật, viêm tuỵ, viêm gan, nhiễm độc rượu ...
NGUYÊN NHÂN
-Di truyền.
-Trung khí bất túc, vị dương không tiêu hoá được, tỳ dương không phân bố được khiến thuỷ cốc lưu đọng lại thành đàm, ẩm
-Tỳ khí hư yếu không vận hoá tốt, thuỷ thấp ứ đọng ở trong mà sinh thấp đàm làm tổn thương thêm tỳ khí dẫn đến tỳ hư thấp khốn.
-Hạ tiêu nguyên dương hoả (mệnh môn hoả) suy, đã không hoá được khí lại không sưởi ấm được tỳ thổ.
TRIỆU CHỨNG
-Týp I: di truyền lặn; ăn uống nhiều chất béo thì đau bụng như viêm tuỵ cấp; u màu vàng dạng chẩn; gan lách to; triglycerid có thể lên đến 40,25 ~ 115 mmol/L; khi triglycerid > 23 mmol/L có chứng máu mỡ trên võng
mạc mắt.
-Týp IIa: di truyền trội nhiễm sắc thể, thường là thể nhẹ loại hợp tử dị tính, hiếm là thể nặng loại hợp tử đồng tính, người thân cận 50% có bệnh tương tự mặt mắt, cơ kiện, dưới da có các u màu vàng (Xanthoma) có
tính kết tiếp, viêm giác mạc thanh niên.
-Týp IIb: phần nhiều là di truyền, sau khi sinh phát bệnh xen kẽ với IIa trong gia tộc có gốc týp II. Nặng thì giống típ IIa, lượng nại đường
giảm thấp.
-Týp III: di truyền lặn ; mặt mắt, cơ kiện, dưới da có các u màu vàng (Xanthoma) có tính kết tiếp; uống rượu bệnh tình nặng thêm; lượng nại
đường giảm thấp, uric máu cao.
-Típ IV: phần lớn có tính gia tộc, là những người bệnh phát sau 20 tuổi trong gia thuộc có người bệnh típ II, IV, V, nửa số người thân cận thành niên mắc bệnh này; chứng máu mỡ trên võng mạc mắt, u màu vàng (Xanthoma); uống rượu bệnh tình nặng thêm; lượng nại đường giảm thấp,
uric máu cao.
-Típ V: đăc trưng giống típ I, IV : chứng máu mỡ trên võng mạc mắt; trước tiên xuất hiện u màu vàng dạng chẩn; sau là u màu vàng ở mặt mắt, cơ kiện tính kết tiếp; 50% người thân cận mắc típ IV, III kèm theo bệnh
Đái tháo đường, gan lách to.
TRIỆU CHỨNG ĐÔNG Y
1.Chủ chứng: Theo xét nghiệm cận lâm sàng.
2.Thứ chứng:
2.1.Người nóng, khát nước, tiểu ít, người phù, bụng đầy, rêu lưỡi dày vàng, mạch hoạt sác;
2.2.Tiền sử động mạch vành / thiếu máu cơ tim, hay đau nhói trước ngực, lưỡi tím tái hoặc có điểm ứ huyết, mạch huyền;
2.3.Chân tay mệt mỏi, mình nặng chân mỏi, nôn mà không khát, hung cách đầy, có lúc mửa ra đờm, thân thể mềm nhũn (nội thương thấp đàm), chán ăn bụng đầy, ho nhiều đờm, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng dày, mạch hoạt (tỳ thấp thành đàm) / hoạt thực (có ngoan đàm) / hoạt nhuyễn (có hư
trệ), hoạt sác (do thấp nhiệt) ;
2.4.Mệt mỏi, bụng đầy, ăn kém, lưng gối nhức mỏi, hoa mắt ù tai, lưỡi
đỏ, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm tế vô lực; hay gặp ở người cao tuổi;
LIỆU PHÁP ĂN UỐNG
-Týp I: mỗi ngày chỉ ăn uống 20 – 30g chất béo, khiến lượng calo chất béo ăn uống vào dưới 30% tổng lượng calo vào trong ngày.
-Týp IIa, IIb: mỗi ngày ăn dưới 300mg cholesterol thấp, dầu (chất béo không no).
-Týp III, IV: hạn chế tổng lượng calo ăn uống trong ngày để giảm cân.
-Týp V: mỗi ngày chỉ ăn uống 20 – 30g chất béo, khiến lượng calo chất béo ăn uống vào dưới 30% tổng lượng calo ăn uống trong ngày; hạn chế
chất đường bột và cholesterol mỗi ngày 300~500mg để giảm cân.
ĐIỀU TRỊ xem tiếp tại>>> Tăng lipid máu
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường (dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của bệnh rối loạn chuyển hóa lipid và bệnh xơ vữa động mạch ( nhất là siêu âm tim - mạch và xét nghiệm mỡ máu định kỳ ). Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc viên thông mạch giảm mỡ. Thời gian điều trị 2-3 tháng, giảm ngay mỡ máu và ổn định và khỏe thành mạch sau 1 tháng điều trị Đã chữa thành công
cho rất nhiều bệnh nhân.
Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
1.Châm Phép chữa : Tán phong trấn thống, sơ điều kinh khí.
Công thức huyệt :
-Phong trì : huyệt hội của kinh Túc thiếu dương và mạch Dương duy để tán phong giải biểu, khứ hàn nhiệt, trấn đầu thống.
-Đầu duy : huyệt giao hội của Túc dương minh và Túc thiếu dương để thăng thanh giáng trọc.
-Thái dương : kỳ huyệt ngoài kinh là yếu huyệt giảm đau đầu; châm thấu Xuất cốc.
Gia giảm :
-Đau đầu phong hàn, thêm : Phong môn, Côn lôn để tán phong tà, giải biểu tà.
-Đau đầu phong nhiệt, thêm : Đại chuỳ, Ngoại quan để tán phong nhiệt, giảm đau đầu.
-Đau đầu phong thấp, thêm : Trung quản, Phong long, Tam âm giao để khư phong thắng thấp.
-Đau đầu do can dương thượng cang, thêm : Thái xung, Dương phụ, Trung phong để bình can tiềm dương, mát đầu mắt.
-Đau đầu do thấp đàm trung trở, thêm : Phong long, Thượng tinh thấu Bách hội, Âm lăng tuyền, Trung quản để hoá đàm giáng nghịch.
-Đau đầu do thận hư, thêm : Hoàn cốt, Thiên trụ, Thận du, Mệnh môn, Thái khê để bổ thận điền tinh giảm đau.
-Đau đầu do khí trệ huyết ứ, thêm : Huyết hải, Tam âm giao, Thái xung để hoạt huyết hoá ứ.
2. Ôn châm chữa đau đầu do hư hàn.
Công thức huyệt : Phong phủ, Á môn, Phong trì.
Cách ôn châm : Cách 1-2 ngày 1 lần, mỗi lần 1-2 huyệt, 3-5 mồi, dùng hào kim.
3.Cứu chữa đau đầu do huyết hư.
Công thức huyệt : Bách hội, Khí hải, Can du, Tỳ du, Thận du, Hợp cốc, Túc tam lý.
Cách cứu : Châm đốt điếu ngải, nhằm đúng huyệt vị, không để chạm da, cứu đến da có vòng đỏ không bỏng rộp là được. Mỗi huyệt cứu 3-15 phút, mỗi
ngày hoặc cách ngày 1 lần, 5 lần là một liệu trình.
4. Xoa bóp bấm huyệt.
Công thức huyệt : Bấm day Phong trì, Thái dương, Bách hội mỗi huyệt 1 phút; véo Kiên tỉnh 3-5 lần.
Gia giảm :
-Đau đầu do phong hàn, thêm : Miết đảy từ huyệt Toản trúc dọc kinh Túc thái dương đến huyệt Thiên trụ; bấm day Phong phủ, Phong môn mỗi huyệt 1 phút.
-Đau đầu phong nhiệt, thêm : Miết đảy Ân đường dọc mạch Đốc đến Thần đình nhiều lần trong 1-2 phút; bấm day Đại chuỳ, Hợp cốc, Khúc trì, Ngoại quan mỗi huyệt 1 phút.
-Đau đầu phong thấp, thêm : Bấm Trung quản 5 phút; bấm day Phong long, Tam âm giao, Dương lăng tuyền cộng 5 phút.
-Đau đầu can dương, thêm : Bấm day Can du, Đảm du mỗi huyệt 1 phút; bấm Chương môn, Thái xung 3 phút.
-Đau đầu do thận hư, thêm : Bấm day Thận du, Mệnh môn, Thái khê, Tam âm giao mỗi huyệt 1 phút; bấm Khí hải, Quan nguyên mỗi huyệt 5 phút; sát đảy từ Toản trúc đến Ngư yêu, Thái dương vài lần trong vòng 2 phút.
-Đau đầu do khí hư, thêm : Bấm day Tỳ du, Vị du, Khí hải, Huyết hải, Túc tam lý mỗi huyệt 1 phút, bấm Trung quản 5 phút.
-Đau đầu do đờm trọc, thêm : Bấm day Tỳ du, Vị du, Tam tiêu du mỗi huyệt 3 phút, Dương lăng tuyền, Phong long mỗi huyệt 1 phút, Trung quản 5 phút.
-Đau đầu do huyết ứ, thêm : Bấm Huyết hải, Thái xung, Tam âm giao mỗi huyệt 1 phút.
Phùng Tuấn Giang - dongythoxuanduong.com.vn
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Chai chân
Là một bệnh dầy sừng khu trú ở bàn chân, thường xảy ra ở những vùng bị tì đè nhiều do chịu một áp lực mạnh liên tiếp. Bệnh thường gặp ở những người có dị tật ở bàn chân: bàn chân khum, hoặc người có di chứng bại liệt ảnh hưởng tới tư thế của
lòng bàn chân, một số có thể do tính chất di truyền.
Biểu hiện lâm sàng: Tổn thương là những đám dầy sừng màu ngà, màu vàng, khum lên, hình tròn hay bầu dục, sờ vào rất cứng, vùng ranh giới với da lành có thể bị nứt, từ đó gây bội nhiễm, đau đớn, đôi khi ở trung tâm bong sừng tạo nên một lõm ở giữa. Vị trí chai chân thường gặp: Lòng bàn chân (gan bàn chân trước và gót), mu chân, mặt trong của ngón cái, ô mô út bàn tay, vai, mông (Vùng bị ma sát, tì đè nhiều trong sinh hoạt và lao động). Ngoài ra, còn có thể thấy ở những vùng xương bị lồi ra như mắt cá ngoài, khuỷu
tay.
Tổ chức bệnh lý: quá sản các lớp thượng bì, đặc biệt là ở lớp sừng. ở tổ chức đệm là một khối xơ do tổ chức xơ quá phát triển, dễ tái phát
bệnh
Điều trị tây y : Nguyên tắc điều trị chung là loại bỏ nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp gây tì đè.
- Điều trị tại chỗ: còn khó khăn, thường chỉ bạt mỏng khi lớp sừng quá dầy, đi giầy chỉnh hình bằng mút để phân bố lại lực tì đè của bàn chân
cho hợp lý, hoặc phẫu thuật chỉnh hình nếu có chỉ định.
Có thể tiêm filatov trực tiếp vào tổn thương.
Có thể ngâm nước muối ấm cho mềm da và dùng dao gọt bỏ lớp sừng dầy tạo điều kiện cho bệnh nhân lao động và sinh hoạt thuận lợi.
Bạt mỏng lớp sừng bằng đốt điện hoặc laser CO2, có khi phải phẫu thuật cắt bỏ cả khối.
- Điều trị toàn thân chống dầy sừng, xơ hoá bằng vitamin A liều cao

Mắt cá chân
Bệnh mắt cá chân là một bệnh dầy sừng khu trú ở bàn chân có thể do bệnh nhân có dị vật ở bàn chân làm cho các tổ chức xung quanh dị vật bị xơ
hoá hình thành mắt cá.
Lâm sàng: Thương tổn là khối sừng nhỏ bẳng phằng với mặt da, có khi nổi cao hơn mặt da, bề mặt trơn hoặc bong vẩy. Khối sừng này nằm ở trong trung bì được bao bọc bởi một lớp tế bào gai và tế bào cơ bản. Mắt cá gây đau khi đi lại hoặc va chạm và đặc biệt khi ấn vào có một điểm đau
chói rõ.
Vị trí: thường gặp ở vùng tì đè dễ bị sang chấn như 10 đầu ngón chân,
gót, mu khớp bàn đốt, đốt 1 các ngón chân, ô mô cái của 2 bàn tay.
Số lượng thường là một nhưng đôi khi gặp nhiều hơn. Mắt cá thường không mang tính chất đối xứng vì phần lớn là do sang chấn.
Mắt cá chân có thể gây nhiễm trùng, vỡ mủ và gây viêm đường bạch mạch. Bệnh rất hay tái phát.
Điều trị tây y : Cần phải lấy được nhân mắt cá thì điều trị mới được hiệu quả. Có thể phẫu thuật lấy bỏ toàn bộ nhân mắt cá hoặc phá huỷ nhân bằng đốt điện, plasma, laser CO2 . Thường dùng một số thuốc mỡ bong vẩy: Mỡ salisylic 10% bôi làm tổn thương bong vẩy và mềm da, sau
đó phải phẫu thuật loại bỏ nhân của mắt cá.
Nếu nhiễm khuẩn, dùng sát khuẩn tại chỗ và kháng sinh toàn thân.
Điều trị chai chân và mắt cá chân tại đông y Thọ Xuân Đường dongythoxuanduong.com.vn)
- thuốc uống để tiêu viêm trừ thấp nhiệt hạ tiêu, thanh bổ phế khí ( Phế chủ bì mao da lông )
- Miếng dán dược liệu
Kết quả : Khỏi sau 10-15 ngày điều trị, nếu uống thuốc 1-2 tháng thì bệnh sẽ ổn định lâu dài ít tái phát bệnh.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Bổ trung ích khí thang
Xuất xứ : Tỳ vị luận – Lý Đông Viên.
Công dụng : Bổ trung ích khí, thăng dương cử hãm.
Chủ trị : Tỳ vị suy yếu, khí hư, suy nhược cơ thể, sa tử cung, lòi dom.
Dược : Hoàng kỳ 24-48g, Đương quy 12-24g, Nhân sâm, Bạch truật, Sài hồ, Thăng ma, Trần bì, Cam thảo đều 12g. Sắc uống.
Phương giải : Nhân sâm, Hoàng kỳ cam ôn ích khí, trong đó Hoàng kỳ là chủ dược ích khí cố biểu; Hoàng kỳ, Thăng ma, Sài hồ thăng dương ích khí, trong đó Thăng ma thăng dương giáng hoả, Sài hồ giải cơ thanh nhiệt; Bạch truật, Đương quy, Trần bì, Cam thảo kiện tỳ, lý khí, dưỡng huyết, hoà trung.
Biến phương :
1.Sâm truật ích vị thang (Tỳ vị luận – Lý Đông Viên), tăng đôi lượng Bạch truật, thêm : Bán hạ, Hoàng cầm, Ích trí nhân.
Chủ trị : Hư lao, ăn không biết ngon, đại tiểu tiện rối loạn.
Dược : Thương truật 30g, Hoàng kỳ 15g, Nhân sâm, Đương quy thân, Thăng ma đều 10g, Trần bì 7g, Sài hồ, Chích Cam thảo đều 5g, Hoàng cầm, Ich trí nhân, Bán hạ đều 3g, Đại táo 4 quả, Sinh khương 3 lát. Sắc uống.
2.Thăng dương thuận khí thang (Nội ngoại thương biện hoặc luận, quyển thượng – Lý Đông Viên), bỏ Bạch truật, thêm : Thảo đậu khấu, Thần khúc, Bán hạ, Hoàng bá.
Chủ trị : Thiếu hơi, biếng ăn, đầy trướng. Dược : Hoàng kỳ 40g, Nhân sâm, Bán hạ đều 12g, Thần khúc 6g, Sài hồ, Đương quy, Thăng ma, Trần bì đều 4g, Hoàng bá, Cam thảo đều 2g, Đại táo 2 quả, Gừng 3 lát.
Tên khác : Cường vị thang (Tỳ vị luận).
3. Ích vị thăng dương thang (Lan thất bí tàng, Phụ nhân môn – Lý Đông Viên), thêm : Hoàng cầm sao, Thần khúc.
Công dụng : Ích khí, thăng dương, dưỡng huyết, điều kinh.
Chủ trị : Kinh nguyệt không đều, hoặc sau khi mất máu, ăn ít, băng lậu, huyết ra rỉ rả, tiêu chảy. Dược : Hoàng kỳ nướng 15g, Nhân sâm, Hoàng cầm, Thần khúc, Cam thảo nướng đều 10g, Bạch truật sao, Đương quy, Trần bì đều 5g, Sài hồ, Thăng ma đều 4g. Tán. Ngày uống 12-16g với nước sắc Sinh khương, Đại táo.
4. Điều trung ích khí thang (Lan thất bí tàng, Ẩm thực lao quyện môn – Lý Đông Viên), bỏ : Bạch truật, Đương quy; thêm : Mộc hương, Thương truật.
Chủ trị : Tỳ vị không đều, ngực đầy, tay chân mỏi, ít ăn, thiếu hơi, ăn không ngon, ăn vào hay nôn.
Dược : Hoàng kỳ 15g, Nhân sâm, Chích Cam thảo đều 10g, Thương truật, Trần bì đều 5g, Mộc hương, Sài hồ, Thăng ma đều 2g, Đại táo 5 quả, Sinh khương 3 lát.
5. Điều trung bổ khí thang (Lý Đông Viên), thêm : Bạch thược, Ngũ vị tử.
6.Bổ trung gia hoàng bá địa hoàng thang (Tuyên minh luận – Lưu Hà Gian), thêm : Hoàng bá, Sinh địa.
Chủ trị : Chứng âm hoả, sốt ngày nặng hơn đêm, tự ra mồ hôi, hơi thở ngắn, biếng ăn.
Dược : Bạch truật, Hoàng kỳ đều 18g, Nhân sâm, Đương quy, Thăng ma đều 12g, Sinh địa 9g, Sài hồ, Hoàng bá, Cam thảo đều 6g, Trần bì 8g. Sắc uống.
7.Thuận khí hoà trung thang (Vệ sinh bảo giám, quyển 9 – La Thiên Ích), thêm : Bạch thược, Tế tân, Xuyên khung, Mạn kinh tử.
Chủ trị : Thanh dương không thăng, phần khí bị hư, đau đầu.
Dược : Hoàng kỳ 15g, Nhân sâm, Chích Cam thảo đều 10g, Bạch truật, Bạch thược, Đương quy, Trần bì đều 5g, Sài hồ, Thăng ma, Xuyên khung, Mạn kinh tử, Tế tân đều 2g, Đại táo 4 quả, Sinh khương 3 lát. Sắc uống.
8. Điều vinh dưỡng vệ thang (Đông Viên thập thư – Lý Đông Viên), thêm : Khương hoạt, Phòng phong, Tế tân, Xuyên khung.
Chủ trị : Lao lực và thương hàn, nhức đầu, gai rét, khát, ra mồ hôi, mạch phù không lực.
Dược : Hoàng kỳ, Chích Cam thảo đều 10g, Nhân sâm, Bạch truật, Khương hoạt, Đương quy thân, Xuyên khung, Trần bì đều 5g, Sài hồ, Thăng ma, Phòng phong, Tế tân đều 2g, Đại táo 5 quả, Sinh khương 3 lát. Sắc uống.
Ý kiến của Hải thượng Lãn Ông về Bổ trung ích khí thang :
1.“Lãn tôi xét : Bài thuốc Bổ trung ích khí thang do ông Lý Đông Viên đặt ra, mục đích để điều trị chứng dương hư phát sốt, và người vốn hư mà lại bị cảm mạo, nội thương kèm với ngoại cảm, v.v… . Dương hư thì hãm xuống, tà khí liền thừa hư mà vào, cho nên chủ chốt bài này là ’thăng đề dương khí’, khiến cho trung khí mạnh lên thì tà sẽ không cần đánh mà tự lui … . Bài thuốc này không phải có tác dụng bổ khí huyết, cũng không phải là bài thuốc có thể uống lâu ngày, khá tiếc là có nhiều người không chịu xét rõ âm dương hư thực và nội thương ngoại cảm … hễ
thấy phát sốt là dùng ngay bài Bổ trung ích khí và tự cho là ổn, thật là quá sai lầm ! Xem nội dung bài thuốc thì : Bạch truật bổ dương khí của vị; Nhân sâm, Hoàng kỳ bổ tỳ mà kiêm bổ phế; Đương quy bổ âm huyết của tỳ khiến cho thổ đầy đủ đức khôn nhu mới có thể sinh ra được mọi vật; Chích thảo có tác dụng ôn trung và làm điều hoà các vị thuốc kia cho trung châu được nhờ sự bổ ích; lại e tính của các vị thuốc bổ phần nhiều nê trệ,
cho nên lại dùng Trần bì cho nó dẫn; thêm ít Thăng, Sài làm sứ, một mặt để dẫn cái sức của Sâm Kỳ, đồng thời cũng làm cho khí dương hạ hãm được thăng lên. Nếu dùng bài Bổ trung ích khí mà lại bỏ 2 vị Thăng, Sài thì thật là không hiểu rõ ý nghĩa của bài Bổ trung ích khí thang. (Huyền tẫn phát vi - Hải Thượng Lãn Ông)
2.“Nghĩ như tiên thiên với hậu thiên không thể chia rẽ làm hai đường, nguyên khí ở thượng tiêu mà bất túc là do hãm xuống ở trong thận, cần phải dẫn nó lên từ dưới bộ phận chí âm. Hạ tiêu chân âm bất túc là do nó bay bổng lên bộ phận trên, lại không dẫn nó trở về nguồn được sao ? Vì
lý do đó, bài Bổ trung ích khí với bài Thận khí hoàn rất nên cùng sử dụng. Uống buổi sáng để bổ dương, uống buổi tối để bổ âm, cùng nương tựa để cùng bồi dưỡng”. (Huyền tẫn phát vi - Hải Thượng Lãn
Ông)
3.“Tạng tỳ không hoá được thức ăn nên trong bụng đầy. Khí của tạng ấy không vận hoá được thì ngưng trệ mà thành đờm. Bốn chân tay thuộc tạng tỳ, dương của tạng tỳ chủ về khí, âm của tạng tỳ chủ về huyết, khí huyết không chu lưu đều nên đầu ngón chân tay tê. Chứng tê ấy không nên dùng
các vị Chỉ xác, Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc mà nên dùng bài Bổ trung ích khí thêm Bán hạ, Phục linh rất thần hiệu”. (Châu ngọc cách ngôn - Hải Thượng Lãn Ông)
4.Dương khí ở hạ tiêu tức là khí của dạ dày và hậu thiên, dương vốn thăng nếu yếu thì giáng, nên dùng bài Bổ trung ích khí để đem dương khí trở lên”. (Châu ngọc cách ngôn - Hải Thượng Lãn Ông)
Phùng Tuấn Giang - dongythoxuanduong.com
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Năm 1907, Giáo sư người Đức Alois Alzheimer lần đầu tiên mô tả về chứng trạng của bệnh ở một phụ nữ 55 tuổi với thực thể lâm sang và giải phẫu bệnh như sau : -Lâm sàng : sự sa sút trí nhớ hoặc mất trí, người bệnh không còn khả năng lý luận
suy nghĩ; sự sa sút này tiến triển chậm trong nhiều năm.
-Giải phẫu bệnh : có sự teo lan tỏa của vỏ não với sự giãn rộng não thất thứ phát.
-Bệnh thường gặp ở người cao tuổi : dưới 55 tuổi : 0,05-0,1%; ở tuổi 65 :
0,5%; ở tuổi 75 : 5%; ở tuổi trên 70 tuổi : 5-10%; trên 85 tuổi : 20%.
Đông Y xếp trong phạm trù, Vô tri, Văn tri, Dại khờ ở người cao tuổi.
Nguyên nhân : Di truyền (10%); Môi sinh (môi trường ô nhiễm, thuốc trừ sâu, …), Bệnh tự miễn; Rối loạn đường dẫn truyền thần kinh liên quan đến trí nhớ; Sử dụng nhôm quá nhiều (thấy trong tế bào não bị lão hóa); Tiên thiên bất túc, tuổi già, nội thương thất tình, ăn uống
không điều hòa.
Bệnh diễn tiến 8-10 năm, thậm chí trên 25 năm, bệnh phát triển qua 4 giai đoạn sau :
1.Khó khăn trong việc nhận biết được cái mới, rối loạn về ngôn ngữ, nhất là lung túng tìm chữ để nói, thay đổi nhân cách, có khi hung hăng,
khiêu khích.
2.Không thể nhớ nổi, hay quên rồi thành đãng trí, thờ ơ; người bệnh không thể tự chăm sóc cho mình, kể cả vệ sinh; không thể phân biệt được thời gian như sáng, chiều, tối; không đọc được, không hiểu người khác nói gì, không nhận ra người quan, mất hết nhận thức. Có thể bị ảo giác,
ảo tưởng, thay đổi dáng đi, run rẩy nhưng hiếm gặp run lúc nghỉ.
3.Người bệnh không thể đi được, làm bất cứ việc gì, thậm chí không thể ăn và nuốt.
4.Người bệnh bị hôn mê và chết do rối loạn dinh dưỡng, nhiễm trùng thứ phát, bệnh lý tim mạch.

Đông Y điều trị bệnh Alzheimer như sau: xem tiếp tại>>> - Điều trị ALZHEIMER
Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý ( dongythoxuanduong.com.vn )
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Phương (P) 1 : An thận hoàn (Thái Bình huệ dân hoà tễ Cục phương) Công dụng (CD) : Bổ thận tráng dương.
Chủ trị (CTr) : Tai ù tai điếc do Thận hư, chân răng chảy máu, răng lung lay.
Dược (D) : Tỳ giải, Nhục quế, Phá cố chỉ, Ba kích, Thạch hộc, Bạch tât lê, Nhục thung dung, Xuyên ô, Đào nhân đều 40g, Phục linh, Bạch truật đều 100g, Hoài sơn 120g. Tán, hoàn. Ngày uống 16-20g với rượu ấm.
P2 : An thận hoàn (Phổ tế phương).
CD : Bổ thận. chấn tinh, khư tà.
CTr : Tai ù, tai điếc do thận hư.
D : Hoài sơn 120g, Tỳ giải, Ba kích, Thạch xương bồ, Từ thạch, Nhục quế, Phá cố chỉ, Khương hoạt, Thạch hộc, Nhục thung dung, Bạch tật lê, Xuyên ô, Đào nhân đều 40g, Phục linh, Bạch truật đều 100g. Tán, hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g.
P3 : An tức hương hoàn (Thái Bình thánh huệ phương).
CD : Làm ấm hạ nguyên,mạnh lưng mạnh gối, giúp khí huyết lưu thông.
D : An tức hương 200g, Bổ cốt chỉ sao sơ 120g, Phụ tử, Ngưu tất, Quế tâm, Lộc nhung sao hơi vàng đều 80g, Mật ong 400ml. An tức hương tán nhuyễn, thêm Mật ong cô thành cao, trộn với các vị thuốc khác đã tán thành bột, làm hoàn 8g. Ngày uống 2 viên với rượu ấm khi đói.
P4 : Ba kích hoàn (Thái Bình thánh huệ phương)
CD : Bổ hoả, trợ dương, tán hàn, hành khí.
CTrị : Thận hư hàn, lưng gối đau, liệt dương, tiểu nhiều, không muốn ăn uống, xương khớp yếu, đứng ngồi không có sức, bàng quang bị yếu lạnh,
vùng rốn và bụng đầy trướng.
D : Ba kích, Thạch hộc, Phụ tử, Nhục thung dung, Lộc nhung, Thục địa, Lưu hoàng đều 30g, Thự dự, Sơn thù, Trạch tả, Binh lang, Đơn bì, Quế tâm, Bạch linh, Hoàng kỳ, Tục đoạn, Tiên linh tỳ, Chỉ xác, Nhân sâm, Xà xàng tử, Mộc hương, Phúc bồn tử, Viễn chí, Ngưu tất đều 22g. Tán, hoàn mật. Ngày uống 16-20g với rượu nóng lúc đói.

P5 : Ba kích hoàn (Thánh tễ tổng lục).
CD : Bổ thận dương, mạnh gân xương, giữ tinh khí lại.
CTr : Thận khí hư yếu. âm nang lở ngứa, tiểu đục, liệt dương.
D : Ba kích, Hoài sơn, Sơn thù, Đỗ trọng, Ngũ vị tử, Tục đoạn, Ích trí nhân, Xà sàng tử, Viễn chí, Ngưu tất, Thỏ ty tử đều 30g, Nhục thung dung 60g. Tán, hoàn mật. Ngày uống 30 viên với rượu ấm.
Xem tiếp tại>>>đông y bổ thận, tráng dương
Thọ Xuân Đường ( dongythoxuanduong.com.vn ) có những bài thuốc bí truyền đặc hiệu, được chế biến theo công nghệ hiện đại, có thể khắc phục 9 cái yếu của đàn ông. Thời gian điều trị 2-3 tháng, hiệu quả ngay sau 1
tuần điều trị . Phùng Tuấn Giang
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Lupút ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus – SLE) thuộc bệnh Tự miễn. 17 tiêu chuẩn đánh giá bệnh SLE là:
1.Sốt.
2.Viêm khớp.
3.Viêm tương mạc.
4.Tổn da điển hình.
5.Hội chứng tinh thần kinh.
6.Rụng tóc.
7.Hội chứng trúng độc toàn thân.
8.Niệu thường quy.
9.Huyết trầm trên 50 mm/h.
10.Thiếu máu.
11.WBC dưới 4 tỷ/l.
12.BPe dưới 100 tỷ/l.
13.Điện tâm đồ rõ cơ tim bị thương tổn.
14.Chứng máu bổ thể thấp.
15.Tế bào LE (+).
16.ANA > (++) > 1 : 80.
17.Kháng thể kháng ds DNA (+).
Trong 17 chỉ tiêu trên, mỗi chỉ tiêu 1 điểm. Phân loại nhóm như sau :
-3 trở xuống thuộc nhóm không hoạt động.
-4 trở lên thuộc nhóm hoạt động.
-4~5 điểm là nhẹ.
-6~7 điểm là trung bình.
-8 điểm trở lên là nặng.

Đông Y đã điều trị thành công một số trường hợp sau :
1)Triệu chứng (TC) : Đau khớp, đau bắp, hoặc cục bộ khớp sưng nóng đỏ đau, hoặc mặt có ban đỏ hình bướm, tay chân gặp lạnh nhợt trắng, hoặc sốt miệng khô đắng, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc vàng,
mạch hoạt sác hoặc huyền.
Chẩn đoán (CĐ) : Phong thấp nhiệt tý, kinh mạch bất lợi.
Phép chữa (PC) : Khư phong thông lạc, thanh nhiệt trừ thấp.
Phương (P) : Tuyên tý thang [1] gia giảm.
Dược (D) : Phòng kỷ 12g, Tằm sa, Liên kiều, Chi tử, Hoạt thạch (bọc vải), Xích tiểu đậu, Hạnh nhân, Bán hạ chế, Địa long, Ngưu tất, Hoàng đằng, Đan sâm đều 10g, Y dĩ 30g, Nhẫn đông đằng 15g, sinh Cam thảo 6g.
2)TC : Ho hoặc sốt khí suyễn, đờm nhiều màu vàng, tay chân gặp lạnh thì trắng nhợt, miệng khô muốn uống, hoặc có đau ngực, chất lưỡi đỏ tối, rêu
lưỡi vàng hoặc nhớt, mạch hoạt sác.
CĐ : Đờm ứ hỗ kết, phế khí thất tuyên.
PC : Tuyên phế hóa đờm, hoạt huyết bình suyễn.
P : Thanh kim hóa đàm thang [2] gia giảm.
D : Qua lâu nhân, sao Hoàng cầm, Cát cánh, Bối mẫu, Đan sâm, Chỉ thực, Tang bạch bì, Hạnh nhân đều 10g, Nữ trinh tử 20g, Bồ công anh, Hoàng đằng đều 10g, Phục linh 15g, Cam thảo 6g.
3)TC : Sắc mặt muội ám, hoặc thấy ban đỏ dạng bướm, mặt và tứ chi sưng phù, tâm hoang, khí suyễn mệt mỏi, bụng trướng đầy, lưng gối yếu mỏi,
đái ít, tứ chi không ấm, chất lưỡi nhạt bệu, mạch trầm sáp.
CĐ : Tỳ thận dương hư, thủy ứ hỗ kết.
PC : Ôn bổ tỳ thận, hoạt huyết lợi thủy.
P : Chân vũ thang [3] gia giảm.
D : Phụ tử (đun trước), Xích thược 12g, Phục linh 15g, Bạch truật, Trạch tả, Ngũ gia bì, Đan sâm, Dâm dương hoắc đều 10g, Hoàng kỳ 30g, Ich mẫu 20g, sinh Cam thảo 6g.
Xem tiếp tại>>> điều trị luput ban đỏ
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường ( dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh. Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc viên tăng miễn dịch, viên xả độc chống dị ứng. Thời
gian điều trị 3-4 tháng. Đã chữa thành công cho rất nhiều bệnh nhân.Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Tiểu buốt, tiểu rắt là một bệnh thường gặp ở nam giới, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt và đời sống thường ngày của người đàn ông. Ngoài ra tiểu buốt tiểu rắt còn
là dấu hiệu của một số bệnh nam khoa khác.
Hiện tượng tiểu buốt ở nam giới có thể là dấu hiệu của một số vấn đề ở thận, bàng quang, niệu đạo và tuyến tiền liệt. Thông thường tiểu buốt cóthể đi kèm với một số dấu hiệu khác như tiểu khó, tiểu có cảm giác đau nhói. Một số trường hợp người bệnh còn kèm theo hiện tượng tiểu cấp, tiểu bị gián đoạn kèm với bí tiểu, hoặc kèm theo cảm giác ngứa ngáy,
nóng rát.
Ở nam giới, tiểu buốt có thể là dấu hiệu của một số bệnh dưới đây:
Viêm tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt là một tuyến nhỏ chỉ bằng hạt đậu nằm bên dưới bàng quang, bao quanh niệu đạo và có chức năng liên quan mật
thiết đến hệ sinh sản của nam giới.
Viêm tiền liệt tuyến là bệnh rất xảy ra ở độ tuổi trung niên, thường có hoạt động tình dục và được chia làm ba loại: viêm cấp tính do vi khuẩn, viêm mãn tính do vi khuẩn và viêm không do vi khuẩn. Bệnh này không nguy hiểm nhưng gây nhiều phiền toái và biến chứng nếu không điều
trị đúng.

Viêm tuyến tiền liệt khiến bệnh nhân gặp phải các triệu chứng tiểu lắt nhắt nhiều lần, đau buốt khi tiểu hoặc đau ran cả vùng bụng dưới. Một dấu hiện nữa cảnh báo viêm tuyến tiền liệtđau lưng, đau háng, nhức nhối dương vật, tinh hoàn và xuất tinh sớm. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm tuyến tiền liệt là viêm niệu đạo, bang quang, thiếu nước, đặt ống thông hoặc nhiễm
virus HIV.
Phì đại tuyến tiền liệt
Phì đại tuyến tiền liệt là một vấn đề thường gặp phải ở nam giới, đặc biệt là nam giới ở độ tuổi trung niên. Sự phì đại tuyến tiền liệt gây sự chèn ép lên niệu đạo – chính là nguyên nhân gây nên chứng tiểu buốt ở nam giới. Điều này lâu dài gây ảnh hưởng đến hoạt động của thận, bàng quang khi hoạtđộng đi tiểu bị ảnh hưởng. Một dấu hiệu thường gặp của phì đại tuyến tiền liệt là nước tiểu thải ra nhỏ giọt, tiểu lắt nhắt, buốt khi tiểu. Yếu tố tăng nguy cơ mắc bệnh là do tuổi cao, lão hóa,
tiền sử gia đình …
Bí tiểu
Bí tiểu cấp tính là hiện tượng bàng quang căng đầy, có cảm giác tức bụng, mót tiểu nhưng người bệnh cố rặn mới ra vài giọt nước tiểu. Nguyên nhân chủ yếu thường là do u tuyến tiền liệt chèn ép, sỏi niệu
đạo, chấn thương cột sống…
Bí tiểu thường gặp ở nam giới 50-60 tuổi. Có 2 dạng bí tiểu là dạng cấp tính và mạn tính. Cả 2 dạng đều có triệu chứng chung là khi tiểu đều cảm thấy đau buốt. Cần kiểm tra lại toàn bộ chức năng hệ tiết niệu và
sinh dục để biết nguyên nhân làgì.
Bí tiểu lâu ngày sẽ dẫn tới căng trướng toàn bộ hệ tiết niệu, viêm nhiễm tiết niệu ngược dòng và suy thận. Khi đó sẽ rất nguy hiểm đến
tính mạng.
Viêm bàng quang
Là tình trạng nhiễm khuẩn ở bàng quang, gây đau, mót tiểu, đi tiểu rắt. Bệnh có thể lan đến thận, gây viêm thận và đường tiết niệu. Người bệnh tiểu buốt như cảm giác bị bỏng mỗi khi đi tiểu, kèm theo đau sau xương mu. Tiểu rắt, nhiều khi mỗi lần đi tiểu, chỉ ra vài giọt nước tiểu
hoặc rất ít nước tiểu.
Viêm bàng quang nếu không được khám và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng như nhiễm khuẩn thận, viêm đài
bể thận, có thể gây tổn thương thận vĩnh viễn.
Khi tiểu buốt nên ăn uống thế nào?
Để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh, các chuyên gia sức khỏe khuyên rằng, nam giới nên uống đủ nước hàng ngày giúp bài tiết nước tiểu và các chất
độc hại ra khỏi cơ thể.
Ngoài ra cần chú ý nghỉ ngơi, tăng cường tập luyện để tăng sức đề kháng. Hàng ngày nên chú ý tắm rửa sạch sẽ, vệ sinh cơ quan sinh dục vào buổi tối trước khi đi ngủ, chú ý các vấn đề an toàn tình dục là
cách tốt nhất giúp phòng ngừa nguy cơ của bệnh.
Nam giới trong độ tuổi trung niên và người cao tuổi nên thực hiện chế độ ăn uống hợp lí, ăn nhiều rau củ quả có tính thanh nhiệt bài trừ độc tố. Khi có những dấu hiệu đầu tiên, người bệnh cần dẹp bỏ cảm giác xấu hổ, e ngại, cần đến các trung tâm y tế gặp bác sỹ chuyên khoa thăm khám
để điều trị sớm nhất nếu mắc bệnh.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Ung thư phụ khoa là nhóm các bệnh ung thư có ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản của phụ nữ, cụ thể là ung thư ở cổ tử cung, tử cung, buồng trứng,
âm đạo và âm hộ.
Một số bệnh ung thư phụ khoa phổ biến:
1. Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là do virus Papiloma (HPV) gây nên. Đây là một bệnh lây truyền qua đường tình dục rất phổ biến. Ung thư cổ tử cung thường phát triển rất chậm và có thể bắt đầu từ tình trạng loạn sản tế bào cổ tử cung. Loạn sản là một hình ảnh không bình thường của tế bào cổ tử cung nhưng cũng chưa thể kết luận là ung thư vì có thể do viêm, do nhiễm khuẩn đường sinh dục như bị nấm âm đạo hay nhiễm Chlamydia. Tuy nhiên, nó cũng có thể là tình
trạng tiền ung thư.
Tình trạng tiền ung thư này có thể được phát hiện bằng xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung. Đó là lý do tại sao chị em cần thực hiện xét nghiệm tế bào cổ tử cung (pap smear) theo định kì. Hầu hết phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư cổ tử cung hiện nay đều rơi vào trường hợp những chị em không làm xét nghiệm pap hoặc có làm những không thường
xuyên.
Những dấu hiệu sớm của ung thư cổ tử cung bao gồm: Ra nhiều huyết trắng kéo dài, chảy máu âm đạo bất thường, chảy máu trong khi quan hệ
tình dục, đau khi quan hệ tình dục...
Cảnh báo chị em về 5 bệnh ung thư phụ khoa đáng sợ nhất 1
Tất cả các bệnh ung thư phụ khoa đều có ảnh hưởng nặng nề đến khả năng sinh sản của chị em. Ảnh minh họa
2. Ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng là tình trạng ung thư bắt đầu trong buồng trứng - nơi sản xuất trứng.
Ung thư buồng trứng ở một hoặc cả hai buồng trứng đều là ung thư biểu mô (ung thư bắt đầu trong các tế bào trên bề mặt của buồng trứng) hoặc là khối u tế bào mầm ác tính (ung thư bắt đầu trong tế bào trứng). Ung thư buồng trứng thường khó phát hiện ở giai đoạn đầu nên việc chẩn đoán và điều trị thường gặp khó khăn vì lúc phát hiện bệnh thì bệnh
đã có dấu hiệu di căn.
Nhiều phụ nữ bị ung thư buồng trứng không có triệu chứng rõ ràng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ cho đến khi bệnh đang ở giai đoạn phát triển và khó điều trị. Do vậy, nếu thấy các dấu hiệu sau, chị em nên cảnh giác vì rất có thể đó là những dấu hiệu sớm của bệnh ung thư buồng trứng: Đau bụng hoặc đau vùng chậu, tăng kích thước vòng bụng hoặc đầy hơi, cần tiểu gấp hoặc thường xuyên, gặp khó khăn với việc ăn uống hoặc cảm
thấy no nhanh...
3. Ung thư tử cung
Hai hình thức phổ biến của bệnh ung thư tử cung là ung thư cổ tử cung (tế bào ung thư từ cổ tử cung) và nội mạc tử cung (tế bào ung thư từ lớp niêm mạc của các ngữ liệu hoặc cơ thể của tử cung). Giai đoạn đầu của ung thư tử cung được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (ung thư chỉ giới hạn ở vị trí ban đầu). Nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách, tế bào ung thư xâm nhập vào các lớp sâu hơn trong tử cung, sau đó lan rộng đến các cơ quan lân cận như âm đạo, bàng quang, trực tràng
và cuối cùng di căn đến các bộ phận khác trong cơ quan sinh sản.
Chị em có nguy cơ bị ung thư tử cung cao là những người thường xuyên bị chảy máu âm đạo hoặc dịch âm đạo bất thường, quan hệ tình dục thường xuyên trước khi 20 tuổi hoặc quan hệ tình dục với nhiều đối tác
và chị em không chị ý vệ sinh "vùng kín" sạch sẽ.
Các triệu chứng sớm của bệnh ung thư tử cung cũng tương tự như ung thư cổ tử cung và bệnh cũng có thể được chẩn đoán chính xác thông qua xét
nghiệm pap.
Cảnh báo chị em về 5 bệnh ung thư phụ khoa đáng sợ nhất 2
Tiến hành khám phụ khoa theo định kì, đặc biệt không được bỏ qua thủ tục xét nghiệm pap smear. Ảnh minh họa
4. Ung thư âm đạo
Ung thư âm đạo là một loại ung thư hiếm gặp ở phụ nữ. Trong ung thư âm đạo (ác tính) các tế bào ung thư được tìm thấy trong các mô của âm đạo. Có rất nhiều loại ung thư khác nhau của ung thư âm đạo bao gồm ung thư vảy tế bào (ung thư biểu mô vảy), ung thư biểu mô tuyến,
sacôm...
Nguyên nhân gây bệnh ung thư âm đạo chưa được xác định rõ ràng. Theo nhiều chuyên gia sức khỏe thì nhiễm virus gây nhú ở người (HPV) chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới nguy cơ bị ung thư âm đạo.
Nhiều trường hợp bệnh xuất hiện sau khi bị sùi mào gà.
Mặc dù đa số các trường hợp bị ung thư âm đạo thường không có nhiều triệu chứng đáng chú ý, nhưng theo lời khuyên của các chuyên gia sức khỏe thì nếu chị em thấy mình có những triệu chứng như: thay đổi thói quen đi tiểu, cảm thấy có áp lực đè lên vùng xương chậu, chảy máu âm
đạo bất thường... thì hãy đi khám sớm.
5. Ung thư âm hộ
Ung thư âm hộ là một loại ung thư hiếm gặp. Nó hình thành trong bộ phận sinh dục bên ngoài của một người phụ nữ được gọi là âm hộ. Âm hộ gồm có môi bên trong và bên ngoài của âm đạo, âm vật (mô nhạy cảm giữa môi), cửa âm đạo và các tuyến của nó. Ung thư âm hộ là một loại ung thư xảy ra trên diện tích bề mặt ngoài của cơ quan sinh dục nữ. Âm hộ
là vùng da bao quanh niệu đạo và âm đạo, bao gồm âm vật và môi nhỏ.
Các hình thức ung thư âm hộ thường như một khối u hoặc đau ở âm hộ là nguyên nhân gây ngứa và đau đớn. Mặc dù nó có thể xảy ra ở mọi lứa
tuổi, ung thư âm hộ thường được chẩn đoán ở phụ nữ lớn tuổi.
Ung thư âm hộ có khả năng chữa khỏi cao khi được chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Tỷ lệ sống sót phụ thuộc chủ yếu vào tình trạng giải phẫu bệnh
học của hạch bẹn.
Các triệu chứng ban đầu của ung thư âm hộ có thể bao gồm: U, bướu giống như mụn cơm hay đau loét., ngứa âm đạo, da vùng âm đạo thay đổi
màu sắc, chảy máu giữa chu kì kinh nguyệt...
Tất cả các bệnh ung thư phụ khoa đều có ảnh hưởng nặng nề đến khả năng sinh sản của chị em. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ khiến chị em phải chịu nhiều đau đớn, suy sụp sức khỏe nhanh
chóng và đe dọa tính mạng.
Để đề phòng các bệnh ở cơ qua sinh sản, tránh dẫn tới ung thư phụ khoa, chị em nên lưu ý những điều sau:
- Thực hành tình dục an toàn. Nên sử dụng bao cao su khi có quan hệ
tình dục để tránh lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Tiêm vacxin phòng ung thư cổ tử cung trước 26 tuổi.
- Tiến hành khám phụ khoa theo định kì, đặc biệt không được bỏ qua thủ tục xét nghiệm pap smear để chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung và ung
thư tử cung.
- Giữ vệ sinh sạch sẽ, nhất là trong những ngày có "đèn đỏ".
chuaungthu.net
|
|
|
|
Di chuyển
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.
|