  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Bất dựng = Vô sinh nữ
Định nghĩa (ĐN) : Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, cơ thể sinh trưởng phát dục bình thường, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống trên 3 năm, chồng không bệnh đường sinh dục, không phòng tránh thai mà không có mang, là Vô sinh nguyên phát, Đông y gọi là Vô tử hay Toàn bất sản; nếu đã từng sinh đẻ hoặc sảy thai, không tránh thai mà mấy năm sau cũng không có mang , là Vô sinh thứ phát, Đông y gọi là Đoạn tự; cả hai đều thuộc Vô sinh, Đông y gọi là chứng Bất dựng.
Nguyên nhân (NN) :
+ Thận (gốc nguyên khí tiên thiên, chủ sinh sôi) …
+ Mạch xung (huyết hải) ...
+ Mạch nhâm (chủ bào thai) …
+ Khiếm khuyết sinh lý tiên thiên …
+ Biến hoá bệnh lý hậu thiên … Cụ thể :
+ Tắc ống dẫn trứng … + Tử cung phát dục không tốt …
+ Viêm nội mạc tử cung … + Pôlíp nội mạc tử cung …
+ U dưới mạc nhờn … + Nội mạc tử cung vị trí khác …
+ Viêm cổ tử cung …
+ Viêm âm đạo … + Công năng buồng trứng thất điều …
+ U nang buồng trứng … + Bệnh mạn trong cơ thể :
- Kết hạch … -Viêm thận … -Nội tiết tố thất điều …
-Cường giáp … -Đái tháo đường …
-Trúng độc nghề nghiệp …
-Suy dinh dưỡng …
-Miễn dịch …
+ Liên quan :
-Kinh nguyệt không đều …
-Đau bụng kinh …
-Bế kinh … -
Băng lậu …
-Đới hạ …
Quy về 5 loại :
+Thận tinh khí hư nhược :
-Thận dương hư (kinh muộn, lượng ít , màu nhạt, chất lỏng, đới hạ trong loãng, đại tiện không thực, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhuận, mạch trầm tế/trầm trì).
-Thận âm hư (kinh sớm, lượng ít, sắc hồng tươi, không hòn cục).
+Can uất (kinh nguyệt thất thường, lượng ít/bế kinh, đới hạ lượng nhiều, chất dính, bầu vú chướng đau, dễ cáu giận, ngực sườn tức chướng, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền/huyền sác).
+Khí trệ huyết ứ (kinh muộn, lượng nhiều/ít, màu tía tối, hành kinh đau bụng cự án, giảm đau khi máu cục thải ra/ngực sườn bầu vú chướng đau, lưỡi tối, rìa lưỡi có điểm ứ, mạch huyền sáp/trầm sáp).
+Huyết hư (khí huyết bất túc) (kinh muộn, lượng ít, màu nhạt, sắc mặt vàng nhạt, đầu choáng mắt hoa, niêm mạc mắt trắng nhạt, người gầy, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm tế).
+Đàm thấp trở bào (kinh muộn, lượng nhiều mà loãng, bạch đới dính mà nhiều, người béo, sắc mặt nhợt, vô lực, ngực bụng phiền muộn, có khi nôn mửa, thường cảm thấy nhức đầu, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhớt, mạch hoạt).
+Xung nhâm thất điều

Chẩn đoán (CĐ) :
-TC lâm sàng :
Chủ chứng : Không thụ thai Thứ chứng :
a)Bụng dưới có hòn khối, lạnh đau, gặp nóng dễ chịu, chu kỳ kinh kéo dài, mặt xạm, lưỡi có điểm ứ huyết, (hàn thấp và ứ huyết ngăn trở bào cung)
b)Lưng đùi đau mỏi, lượng kinh ít, màu kinh loãng nhạt, sắc mặt vàng bủng, hoa mắt chóng mặt (khí huyết bất túc, thận tinh hao tổn)
c)Khi hành kinh bầu vú chướng hoặc chướng bụng, hoặc hành kinh rối loạn không đều hoặc đắng miệng, tính tình nóng nảy (thận suy huyết hư, can uất khí trệ : c1; huyết hư can uất: c2)
d)Khi hành kinh đau lưng, đau bụng, lượng kinh ít, có hòn cục, chất lưỡi tía tối (thận hư huyết ứ)
e)Biếng ăn, mệt mỏi, mạch trầm huyền (tỳ huyết lưỡng hư) g)Thể trạng bình thường, sắc mặt nhợt, luợng kinh nguyệt ít, sắc nhạt, hành kinh kéo dài hoặc bế kinh, bụng dưới ưa ấm sợ lạnh, đau lưng, mỏi mệt, tình dục lạnh nhạt (thận dương hư suy)
h)Mỏi mệt, đại tiện lỏng, hoặc bụng dưới có hòn khối, chất lưỡi tía tối, kinh có hòn cục (tỳ thận dương hư, ứ trọc ngăn trở)
i)Chóng mặt, ù tai, lượng kinh rất ít hoặc bế kinh (dương hư tinh khuy. Nghiêng về dương hư : i1; Nghiêng về tinh khuy : i2)
k)Kinh loạn kỳ, sắc kinh đen, có hòn cục, khi hành kinh chướng bụng, mỏi lưng, bầu vú chướng đầy, sườn chướng đầy, chất lưỡi tía tối (can uất khí trệ). l)Tâm phiền, khát nước,sắc kinh đỏ tươi, đái hạ vàng dính mùi hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoặc mạch huyền sác (can uất huyết nhiệt). m)Chóng mặt, ù tai, hồi hộp mất ngủ, lưng đùi đau mỏi, phiền táo nội nhiệt, khô miệng, kinh nguyệt thấy sớm hoặcbình thường, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch tế huyền sác (âm hư hoả vượng, tâm can không điều hoà). n)Cơ thể béo mập, kinh nguyệt bình thường, trong miệng luôn ứa đờm dãi hoặc hay nhổ nước bọt (Khí uất đờm ngăn trở). o)Trệ, kinh nhạt, chậm kỳ (đờm trệ). -Triệu chứng cận lâm sàng : Siêu âm : Tử cung nhỏ hơn bình thường (b)
Điều trị :
1)TC : Bụng dưới có hòn khối, lạnh đau, gặp nóng dễ chịu, chu kỳ kinh kéo dài, mặt xạm, lưỡi có điểm ứ huyết. CĐ : Hàn thấp và ứ huyết ngăn trở bào cung. Phép chữa (PC) : Sơ tán hàn thấp, làm ấm bào cung, hành khí hoạt huyết, hoá ứ giảm đau. Phương (P) 1 : Noãn cung định thống thang [1].(Lương) Dược (D) 1 : Quất hạch, Lệ chi hạch, Tiểu hồi hương, Hồ lô ba, Huyền hồ, Ngũ linh chi, Xuyên luyện tử, Chế hương phụ, Ô dược đều 9g.
2)TC : Lưng đùi đau mỏi, lượng kinh ít, màu kinh loãng nhạt, sắc mặt vàng bủng, hoa mắt chóng mặt. CĐ : Khí huyết bất túc, thận tinh hao tổn. PC : Dưỡng huyết ích khí, bổ thận ích tinh. P2 : Bổ thận ích tinh khí huyết thang [2]. (Ngô) D2 : Hoàng tinh, Nhục thung dung, Sơn thù du, Ba kích, Dâm dương hoắc đều 15g. Uống sau khi sạch kinh 3 ngày, kiêng ăn đồ sống lạnh. Không tắm giặt bằng nước lạnh.
3)TC : Khi hành kinh bầu vú chướng hoặc chướng bụng, hoặc hành kinh rối loạn không đều hoặc đắng miệng, tính tình nóng nảy.
CĐ : Thận suy huyết hư, can uất khí trệ. PC : Ich thận dưỡng huyết lý khí điều kinh. P3 : Điều kinh chuỷ ngoặc thang [3].(Vương) D3 : Thỏ ti tử, Phúc bồn tử, Tử hà xa, Tiên mao, Tiên linh tỳ đều 15g, Ngưu tất, Đương quy, Xích thược, Bạch thược, Hương phụ, Ich mẫu đều 10g.
4)TC : Khi hành kinh bầu vú chướng hoặc chướng bụng, hoặc hành kinh rối loạn không đều hoặc đắng miệng, tính tình nóng nảy. CĐ : Huyết hư can uất. PC : Dưỡng huyết sơ can bổ thận điều kinh . P4 : Can uất thận hư phương [4].(Vương) D4 : Sài hồ, Đảng sâm, Bán hạ, Thục địa, Xuyên khung, Bạch thược, Đương quy, Sơn thù, Trạch tả, Ngưu tất, Cam thảo, Đại táo, Hoàng cầm, Sinh khương.
5)TC : Khi hành kinh đau lưng, đau bụng, lượng kinh ít, có hòn cục, chất lưỡi tía tối. CĐ : Thận hư huyết ứ. PC : Hành khí hoạt huyết, bổ ích thận khí. P5 : Bất dựng phương [5].(Chúc) D5 : Ich mẫu, Đương quy, Mộc hương, Bạch thược, Khương hoạt, Ngũ vị, Thỏ ti, Sa tiền, Câu kỷ tử, Phúc bồn tử đều 10g.
6)TC : Biếng ăn, mệt mỏi, mạch trầm huyền. CĐ : Tỳ huyết lưỡng hư. P : Dưỡng huyết hoạt huyết, kiện tỳ ích khí, ích tinh điều kinh. P6 : Điều kinh chủng ngoặc thang [6]. D6 : Thục địa, Đương quy, Bạch thược, Bạch linh, Bạch truật, Hương phụ đều 15g, Xuyên khung, Đảng sâm, Ô dược, Chỉ xác, Trần bì, Xa tiền đều 12g, Mộc hương 9g, Cam thảo 8g.
7)TC : Thể trạng bình thường, sắc mặt nhợt, luợng kinh nguyệt ít, sắc nhạt, hành kinh kéo dài hoặc bế kinh, bụng dưới ưa ấm sợ lạnh, đau lưng, mỏi mệt, tình dục lạnh nhạt. CĐ : Thận dương hư suy. PC : Bổ thận cường dương. P7 : Bất bài noãn kinh nghiệm phương [7] (La). D7 : Thỏ ti tử, Đảng sâm, Thục địa đều 20g, Ba kích, Câu kỷ tử đều 15g, Đương quy 12g, Tiên linh tỳ 10g, Phụ tử , Chích thảo đều 6g. Sau khi sạch kinh uống liên tục 10 thang.
8)TC : Mỏi mệt, đại tiện lỏng, hoặc bụng dưới có hòn khối, chất lưỡi tía tối, kinh có hòn cục.
CĐ : Iỳ thận dương hư, ứ trọc ngăn trở. P : Bổ thận kiện tỳ, ôn dương hoá ứ. P8 : Trợ dương ức kháng thang [8]. D8 : Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm, Lộc giác phiến, Đan sâm, Xích thược, Bạch thược, Phục linh, Tục đoạn, Sơn tra đều 10g.
9)TC : Chóng mặt, ù tai, lượng kinh rất ít hoặc bế kinh. CĐ : Dương hư tinh khuy, nghiêng về dương hư.
PC : Ôn bổ tỳ thận, tán hàn điều kinh, trợ dương thúc đảy thụ thai. P9 : Bất dựng chứng liệu hoàn [9] (Lưu) D9 : Ich mẫu 150g, Đương quy 120g, Bạch thược, Thục địa, Bạch truật, Biển đậu, Hoài sơn, Ngô thù du, Nhục quế, Phụ tử, Đan sâm đều 60g, Phục linh, Huyền hồ đều 30g, Xuyên khung, Mộc hương đều 15g, Sa nhân, Hậu phác, Sài hồ, Ngưu tất, Chích thảo đều 10g. Tán bột, luyện mật, viên nặng 10g, ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên.
10)TC : Chóng mặt, ù tai, lượng kinh rất ít hoặc bế kinh. CĐ : Dương hư tinh khuy, nghiêng về tinh khuy. PC : Ôn bổ ấm bào cung, điều hoà xung nhâm, ôn kinh tán hàn. P10 : Thúc dựng hoàn [10] (Vương). D10 : Lộc thai, Thục địa, Câu kỷ tử, Trứng chim sẻ, Tử hà xa đều 60g. Tán bột, luyện mật, làm viên 9g, ngày 1 lần 2 viên.
11)TC : Kinh loạn kỳ, sắc kinh đen, có hòn cục, khi hành kinh chướng bụng, mỏi lưng, bầu vú chướng đầy, sườn chướng đầy, chất lưỡi tía tối.
CĐ : Can uất khí trệ. PC : Thư can giải uất, thông lạc giúp cho thụ thai. P11: Sơ can thông lạc trợ dựng thang [11] (Ngô). D11 : Sài hồ, Thanh bì, Uất kim đều 10g, Sơn dương giác, Lộ lộ thông đều 20g, Hương phụ, Xuyên luyện tử, Vương bất lưu hành, Bồ hoàng đều 15g, Chỉ xác 6g. Sau khi hành
kinh 3 ngày uống mỗi ngày 1 thang sắc uống 2 lần, uống liên tục 6 lần. Ngừng thuốc khoảng 3 tháng sẽ thụ thai.
12)TC : Tâm phiền, khát nước,sắc kinh đỏ tươi, đái hạ vàng dính mùi hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoặc mạch huyền sác.
CĐ : Can uất huyết nhiệt. PC : Thanh nhiệt trừ ứ, điều kinh hoà huyết. P12 : Can uất huyết nhược phương [12] (Vương). D12 : Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Bạch thược, Sinh địa, Đương quy, Sài hồ, Hoàng cầm, Đan bì, Mộc hương, Kim ngân hoa, Thổ phục linh, Hương phụ, Cam thảo.
13) TC : Chóng mặt, ù tai, hồi hộp mất ngủ, lưng đùi đau mỏi, phiền táo nội nhiệt, khô miệng, kinh nguyệt thấy sớm hoặc bình thường, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch tế huyền sác.
CĐ : Âm hư hoả vượng, tâm can không điều hoà. PC : Tư âm giáng hoả, điều can yên tâm. P13 : Tư âm ức kháng thang [13]. D13 : Xích thược, Bạch thược, Câu đằng đều 15g, Hoài sơn, Đơn bì, Địa hoàng đều 10g, Sơn thù 9g, Cam thảo 6g.
14)TC : Cơ thể béo mập, kinh nguyệt bình thường, trong miệng luôn ứa đờm dãi hoặc hay nhổ nước bọt. CĐ : Khí uất đờm ngăn trở. PC : Hoá đàm hành ứ. P14 : Thông giáp bối kim tán [14] (Chu). D14 : Bối mẫu, Kê nội kim, Sinh Xuyên sơn giáp. Tán bột nuốt. Sau khi uống thuốc này nên dùng thuốc cay thơm, hoá đàm hành khí, tán bột đắp vào bụng dưới.
15)TC : Trệ, kinh nhạt, chậm kỳ.
CĐ : Đờm trệ. PC : Hoá đàm điều kinh. P15 : Hoá đàm điều kinh thúc dựng thang [15] GT. D15 : Bạch truật, Bạch linh, Y dĩ sao, Nga truật, Xạ can đều 20g, Chỉ xác, Trần bì, Bán hạ chế, Hương phụ, Nam mộc hương, Hoàng kỳ, Ô dược, Sơn tra, Cam thảo, Can khương đều 10g. Có thể tán bột, uống với nước giấm loãng ngày 3 lần mỗi lần 10g.
16)P16 : Thung tư hoàn [16]. D16 : Nhân sâm 12g, Phụ tử , Bạch linh, Bạch vi, Bán hạ, Đỗ trọng, Quế tâm, Hậu phác, Tần giao đều 9g, Phòng phong, Can khương, Ngưu tất, Sa sâm đều 6g, Tế tân 15g. Tán bột, làm viên, chia uống trong 7 ngày mỗi ngày 2 lần, vào lúc đói. Nếu cảm thấy có thai ngừng uống, nếu không sau 3 ngày lại uống tiếp.
17)P17 : Quảng đan [17]. D17 : Hoàng kỳ, Can khương đều 45g, Nhân sâm, Thục địa, Huyền hồ, Xuyên khung, Lộc nhung, Đương quy, Phòng phong, Tế tân, Nga truật, Đơn bì, Bạch thược, Bạch vi, Bạch linh, Nhục thung dung, Cảo bản, Trần bì, Tam lăng đều 30g, Mộc hương, Nhục quế, Sơn thù đều 15g, Cam thảo 60g, Hắc phụ tử, Phúc bồn tử đều 9g. Tán bột, làm viên, chia uống trong 7 ngày vào lúc đói, ngày 3 lần. Cảm thấy có thai ngừng uống.
18)P18 : Thần tiên chủng tử kỳ phương [18]. D18 : Ba kích 75g, Thỏ ti tử 60g, Lộc nhung, Ngô thù du, Bạch cập đều 30g, Đại phụ tử, Ngưu tất, Tế tân đều 15g, Thạch xương bồ, Hậu phác, Quế tâm, Nhân sâm, Bạch vi, Một dược đều 12g, Đương quy 9g, Nhũ hương 6g. Tán bột, làm viên, chia uống trong 7 ngày, ngày 2 lần uống vào lúc đói.
19)P19 : Kim liên chủng tử phương [19]. D19 : Phụ tử, Bạch linh đều 45g, Đỗ trọng, Quế tâm, Tỳ giải, Phòng phong đều 9g, Nhân sâm, Hà thủ ô chế, Ich mẫu, Hắc đậu đều 6g, Can khương, Ngưu tất, Sa hồng, Tế tân, Thỏ ty tử đều 3g.
20)P20 : Chủng tử phương [20]. D20 : Nhân sâm, Ngũ vị tử, Đương quy đều 9g, Tế tân, Mộc hương đều 15g, Bạch cập, Ngô thù du, Bạch linh đều 30g, Bạch phụ tử 60g.
21)P21 : Tiên truyền dược tửu chủng tử phương [21]. D21 : Bạch linh 500g, Hồ đào nhục 180g, Đại táo 250g . Ba vị đun cô. Cùng Hoàng kỳ, Nhân sâm, Bạch truật, Xuyên khung, Bạch chỉ, Sinh địa, Thục địa, Tiểu hồi hương, Kỷ tử, Phúc bồn tử, Trần bì, Trầm hương, Mộc hương, Sa nhân, Cam thảo đều 15g, Nhũ hương, Một dược, Ngũ vị tử đều 9g đã tán nhỏ, cho vào bình với 300 g mật ong, 10 lít rượu nếp, 30 lít rượu tẻ, bịt kín, cho vào nồi đun cách thủy to lửa chừng 1giờ, lấy ra hạ thổ 3 ngày. Ngày 3 lần uống mỗi lần 2 chén con.
A.Nghiệm phương :
P22.Hồng táo bổ thận dương [22]. D22 : Nhục quế 6g, Phụ tử 9g, Xuyên bối mẫu 12g, Đinh hương 6g, Nhục đậu khấu 3 g, Hồng táo 40 quả, rượu 0,5l. Đun rượu cạn, chỉ lấy táo. Ngày 1 quả, 3 ngày nghỉ ăn táo 1 ngày.
P23 : Thung dung ấm bào cung tửu [23]. D23: Nhục quế 10g, Nhục thung dung, Dâm dương hoắc đều 24g, Trạch tả 9g, Ba kích, Tiên mao đều 10g, Hà thủ ô chế 20g, Kỷ tử 15g, rượu trắng 1l. Ngâm trên 10 ngày.
P24 : Hải mã bổ thận dương tửu [24]. D24 : Hải mã 1 đôi, rượu trắng 0,25l. Ngâm trên 15 ngày.
P25 : Đại bổ khí huyết châu [25] – cháo Tử hà sa. D25 : Rau thai nhi làm sạch, mỗi xuất ăn 100g cùng 100g gạo tẻ nấu nhuyễn; điều vị : hành, gừng, muối, rượu, rồi đun lại 5 phút trước khi ăn.
P26 : Bánh bổ thận [26]. D26 : Ngài đực bỏ chân cánh 5g, Nhung 18g, Nhục thung dung 60g, Hoài sơn 60g. Tán, hoàn mật ong thành hoàn 3g (được 27 hoàn). Có thể bao bột, rán hoặc hấp, điều vị. Ngày 2 lần, mỗi lần 1 bánh.
Ngoại trị :
D27 : Ba kích, Lộc giác sương, Vương bất lưu hành, Tiểu hồi, lượng đều nhau, tán, dùng rượu làm ẩm từng bánh mỏng như đồng xu, dán vào các huyệt Quan nguyên, Mệnh môn , Dũng tuyền.
D28 : Ba kích, Lộc giác sương (đều 6g), hạt Vương bất lưu hành 5g, Đinh hương, Tiểu hồi hương (đều 3g) tán bột, luyện hồ bằng cồn, làm bánh mỏng như đồng xu. Dán các huyệt Trung cực, Hội âm, Trường cường, Mệnh môn. Rửa sạch, sát nóng, dán bánh thuốc, băng cố định từ ngay sau ngày sạch kinh. Dán 10 ngày là 1 liệu trình. Kiêng giao hợp trong thời gian dán thuốc. Uống : Đinh hương 5g, Tiểu hồi hương, Phụ tử nướng đều 6g, Lộc giác sương, Cao quy bản đều 15g. Ngày 1 thang, liên tục 7 ngày.
Châm :
Công thức huyêt : Trung cực (yếu huyệt mạch Nhâm, trợ khí hoá, lý Xung Nhâm, điều bào cung), Tam âm giao (huyệt hội của Túc tam âm, điều dưỡng 3 kinh can, tỳ, thận), Khí huyệt (kinh thận), Tử cung (kỳ huyệt ngoại kinh, huyệt kinh nghiệm điều bổ bào cung).
GG : -Thận khí hư : gia Thận du, Quan nguyên, Túc tam lý – ích thận bổ tinh, điều dưỡng Xung Nhâm; -Can uất : gia Tứ mãn, Thái xung – sơ can giải uất, điều kinh chủng tử, khiến khí huyết điều sướng, Xung Nhâm được dưỡng dễ thụ thai;
-Đờm thấp : gia Phong long, Âm lăng tuyền, Khí xung – khư thấp hoá đàm, lý khí hộ cung;
-Ứ huyết : gia Quy lai – hoạt huyết hoá ứ.
Nhĩ châm :
Công thức huyệt : Tử cung, Thận, Trì gian, Não, Noãn sào. Mỗi lần 2 - 3 huyệt, châm hào kim, kích thích trung bình, ngày 1 lần, 10 ngày 1 liệu trình.
Lể :
Công thức huyệt : Khúc trạch, Yêu du; phụ thêm : Dương lăng tuyền, Uỷ dương.
Máu ra ít, kết hợp giác.
Thích hợp với vô sinh nữ thể huyết ứ.
Huyệt vị kích quang chiếu xạ :
Công thức huyệt : Tử cung, Bát liêu.
Ngày 1 lần 10 phút. Mật độ công xuất 300 mV / cm2, kích quang khuếch thúc CO2.
Xoa bóp bấm huyệt :
-Day bụng 1 - 2 phút; -Xoa rốn 1 phút; -Day Quan nguyên, Khí hải, Tam âm giao, Túc tam lý, Tỳ du, Vị du, Thận du, Can du, Tam tiêu du, mỗi huyệt 1 phút đến thấu nóng là được;
GG : -Thận hư : day ấn Nhiên cốc, Thái khê, Dũng tuyền, Huyết hải, Mệnh môn; sát Thận du, Mệnh môn, Bạch hoàn du đến thấu nóng – bổ thận, ích tinh, dưỡng huyết, điều Xung Nhâm; -Can khí uất trệ : day ấn Nội quan, Thái xung, Hành gian, Chương môn, Kỳ môn, mỗi huyệt 1 - 2 phút, tiếp tục ấn Thuỷ đạo, Quy lai 1 phút, sát 2 bên hơi nóng là được – sơ can giải uất, dưỡng huyết lý tỳ, nhiếp tinh thành dựng; -Đàm thấp trở lạc : day ấn Thuỷ đạo, Khí xung, Tứ mãn, Phong long; sát phía trái bộ phận lưng và dưới thắt lưng đến nóng là được – kiện tỳ hoá đàm; -Ứ huyết trở lạc : day ấn vê đẩy Khúc tuyền, Địa cơ, Khí xung, Hợp cốc – hoạt huyết hoá ứ, hành khí điều kinh; day ấn Bát liêu, sát Đốc mạch bộ phận lưng dưới đến khi bộ phận bụng dưới thấu nóng là được – hoạt huyết hoá ứ, điều lý Xung Nhâm.
6.Phân đoạn dùng thuốc điều trị bất dựng trong chu kỳ kinh :
6.1.Kinh hậu kỳ (Tăng thực kỳ) : nặng về tư bổ can thận để điều dưỡng khí huyết, xúc tiến nội mạc tử cung sinh trưởng. Thuốc dùng : Thục địa, Kỷ tử, Bạch thược, Hoài sơn, Hà thủ ô, Sơn thù; nếu kèm tắc ống dẫn trứng – lý khí hoạt huyết, khư đàm chỉ thống, phối hợp nhuyễn kiên tán kết hoặc thanh nhiệt giải độc.
6.2.Kinh gian kỳ (Bài noãn kỳ) : nặng về ôn dương thông lạc để hành khí hoạt huyết . Thuốc dùng Tiên linh tỳ, Tử thạch anh, Trạch lan, Đan sâm, Vương bất lưu hành -- xung thận khí, bổ thiên quý, làm cho trứng (noãn tử) bài xuất thuận lợi.
6.3.Kinh kỳ gian (Phân tiết kỳ) : nặng về bổ thận tráng dương. Thuốc dùng : Phụ tử, Thỏ ty tử, Nhục thung dung, Toả dương – kiện toàn công năng của hoàng thể.
6.4.Nguyệt kinh kỳ : hành khí hoạt huyết điều kinh, thường dùng Gia vị Tứ vật thang [27]: Đương quy, Xuyên khung, Trạch lan, Bạch thược, Sinh địa, Ich mẫu;
GG : -Đau bụng kinh : Huyền hồ, Tiểu hồi hương; -Vú căng : Quất hạch, Xuyên luyện tử; -Kinh lượng ít : Hồng hoa, Đào nhân; -Tắc ống trứng do mạch lạc ứ trở phải dùng loại có sức công tiêu mạnh để rút phong giải độc, hoạt huyết hoá ứ, công kiên phá tích, thông kinh đạt lạc như Ngô công, Địa miết trùng, Thuỷ điệt, Xuyên sơn giáp (Xuyên sơn giáp + Lộ lộ thông là yếu dược của sơ thông, dẫn thuốc đến nơi bệnh, thang nào cũng cần).
PHỤ LỤC
[1].Noãn cung Định thống thang
[2].Bổ thận ích tinh khí huyết thang
[3]Điều kinh chủng ngoặc thang (Vương)
[4].Can uất thận hư phương
[5].Bất Dựng phương
[6]Điều kinh chủng ngoặc thang
[7].Bất bài noãn kinh nghiệm phương
[8].Trợ ương ức kháng thang
[9].Bất Dựng chứng liệu hoàn
[10].Thúc Dựng hoàn
[11].Sơ can thong lạc trợ Dựng thang
[12].Can uất huyết nhược phương
[13].Tư âm ức kháng thang
[14].Thông giáp bối kim tán
[15].Hóa đàm điều kinh thúc dựng thang
[16].Thung tư hoàn
[17].Quảng an
[18].Thần tiên chủng tử kỳ phương
[19].Kim liên chủng tử phương
[20].Chủng tử phương
[21].Tiên truyền dược tửu chủng tử phương
[22].Hồng táo bổ thận dương
[23].Thung dung ấm bào cung tửu
[24].Hải mã bổ thận dương tửu
[25]đại bổ khí huyết châu
[26].Bánh bổ thận
[27].Gia vị Tứ vật thang
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của vô sinh nữ. Dùng thuốc với mục tiêu ổn định nội tiết, ấm tử cung, tăng hưng phấn buồng trứng, kích trứng, chống dính tắc vòi trứng, điều hòa kinh nguyệt, tiêu viêm nhiễm và khối bất thường,... Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc viên “ Cầu tự giáng sinh hoàn ”. Thời gian điều trị 3 -4 tháng. Đã chữa thành công cho hàng vạn bệnh nhân. Mang niềm vui và hạnh phúc cho nhiều gia đình.
Xem cảm tưởng bệnh nhân đã được chữa khỏi tại đây : cảm tưởng bệnh nhân vô sinh ...
Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý
|
|
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
ĐỊNH NGHĨA
Vô sinh nam là một chứng của nam giới ở tuổi thanh trung niên, lấy vợ và sống với nhau không có trở ngại gì về sinh hoạt tính, không sử dụng mọi biện pháp tránh thai mà vợ trên 2 năm không mang thai.
NGUYÊN NHÂN
-Tiên thiên bất túc, khiếm khuyết từ khi sinh ra, hoặc có chứng Không tinh trùng (Azoospermia);
-Hậu thiên bất túc, suy dinh dưỡng, khiến thận tinh khuy hư, hoặc tỳ khí hư nhược, hoặc can uất huyết ứ, hoặc đờm thấp nội uẩn, hoặc thấp nhiệt hạ chú, hoặc tinh khiếu bất lợi -Tình dục buông thả, phòng sự quá độ, thủ đâm lâu ngày, dùng thuốc kích dục nhiều;
-Tâm lý : sợ hãi, hoài nghi, chán chường, trầm cảm. -Bệnh tật khác, và biến chứng.
TRIỆU CHỨNG
Chủ chứng : Nam giới ở tuổi thanh trung niên, lấy vợ và sống với nhau không có trở ngại gì về sinh hoạt tính, không sử dụng mọi biện pháp tránh thai mà vợ trên 2 năm không mang thai.
Thứ chứng :
-Tinh dịch : ít, nhiều; lạnh, nóng; lỏng loãng, đặc quánh không tan; nghiêng toan, nghiêng kiềm (pH); mầu sắc không trắng sữa; có máu, có mủ, có nhiều bạch cầu, có vi khuẩn;...
-Tinh trùng : ít, không có; sống, chết; hoạt động di chuyển nhanh, chậm, không di chuyển; dị dạng ở đầu cổ, ở đuôi, phối hợp; non;
-Phóng tinh : phóng tinh yếu ớt như chảy, không phóng tinh, tảo tiết xuất tinh quá sớm;
-Liệt dương : mềm nhũn không cương cử, cương cử nhưng không cứng, cứng mà không bền nhanh ỉu sìu;
-Ham muốn tình dục : hăng; giảm do kinh sợ, do mệt nhọc, do ốm đau, do nghi hoặc,...
-Các triệu chứng bệnh lý khác :

Căn cứ theo các thứ chứng và kết quả xét nghiệm tinh dịch đồ để chẩn đoán nguyên nhân, xác định phép chữa, sử phương và chọn dùng thuốc.
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG : không đạt các chỉ tiêu sinh lý sau :
+Xét nghiệm tinh dịch :
Mầu : trắng sữa.
Thể tích : từ 2 ml trở lên.
Hóa lỏng : từ 30 phút trở xuống.
Độ quánh : ( 0 ; + 1 )
pH : ( 7,2 – 8,0)
Mật độ tinh trùng : từ 20 triệu trở lên
Tỉ lệ sống : trên 50%
Khả năng di động :
Tiến tới : từ 50% trở lên, trong đó :
Nhanh (a)
Chậm (b)
Tại chỗ (c)
Không di động (d)
Đặc điểm hình thái :
Tinh trùng bình thường : trên 30%
Tinh trùng không bình thường: %, trong đó :
+Đầu, cổ %
+Đuôi %
+Dạng phối hợp %
Tế bào khác :
+Tinh trùng non
+Bạch cầu từ 1 triệu trở xuống
+Vi khuẩn
Thầy thuốc Đông Y không nên đòi hỏi người bệnh phải làm các xét nghiệm cận lâm sàng để đỡ tốn kém cho người bệnh, song, cần phải biết tận dụng những kết quả xét nghiệm cận lâm sàng mà người bệnh đã có, giúp cho chẩn đoán bệnh chính xác hơn cũng như chữa chứng Vô sinh nam hiệu quả hơn.
ĐIỀU TRỊ em tiếp tại>>> Bệnh Nam KHoa
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của vô sinh nam. Dùng thuốc với mục tiêu tụ tinh, tăng tỷ lệ tinh trùng sống và tiến tới nhanh, tăng cường chức năng thận, tăng testosterone ( hóc môn sinh dục nam ) Thời gian điều trị 3 -4 tháng. Đã chữa thành công cho hàng vạn bệnh nhân. Mang niềm vui và hạnh phúc cho nhiều gia đình.
Xem cảm tưởng bệnh nhân đã được chữa khỏi tại đây : cảm tưởng bệnh nhân vô sinh ...
Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
)Triệu chứng (TC) : Xuất tinh sớm, tình dục giảm, đau lưng mỏi gối, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm nhược
Chẩn đoán (CĐ) : Thận khí bất cố.
Phép chữa (PC) : Bổ thận cố tinh.
Phương (P) 1 : Kim quỹ thận khí hoàn [1] (Kim quỹ yếu lược) gia vị.
Dược (D) 1 : Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều 12g, Phụ tử chế 2g, Nhục quế 4g; + Đỗ trọng, Sa uyển tật lê đều 12g, Long cốt,
Mẫu lệ đều 20g.
Gia giảm (GG) :
-Đái nhiều, lượng nước đái nhiều, thêm : Kim anh tử 12g, Khiếm thực 16g để cố thận súc nguyên (lọc trả nguồn).
P 2, D 2 : Ngũ vị tử 30g, Kim anh tử 30g, Nữ trinh tử 30g, Tang phiêu tiêu 30g, Mẫu lệ 30g, Hoàng tinh 20g, Bổ cốt chi 12g, Ich trí nhân
12g.

Châm cứu (CC) :
+Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh;
+Cứu : Ôn cứu mỗi huyệt 3 mồi các huyệt : Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Thận du, Túc tam lý để ôn bổ tỳ thận.
2)TC : Xuất tinh sớm, tình dục hưng phấn, đau lưng mỏi gối, mắt hoa tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, tâm phiền ít ngủ, chất lưỡi đỏ, ít rêu
lưỡi, mạch tế sác.
CĐ : Âm hư hoả vượng.
PC : Tư âm giáng hoả.
P 3 : Tri bá địa hoàng hoàn [2] (Y phương khảo) gia vị.
D 3 : Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g, Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Phục linh, Đơn bì,
Trạch tả đều12g; + Long cốt, Mẫu lệ đều 20g.
GG :
-Tướng hoả thiên vượng, tâm hoả dễ động, thêm : Hoàng liên 6g, Trúc diệp 16g để thanh tâm tiết hoả;
-Nặng về âm thanh (tân dịch, huyết) khuy tổn, thêm : Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 12g, Hà thủ ô 16g để tư dưỡng can thận;
P 4, D 4 : Tri mẫu, Hoàng bá, Huyền sâm lượng đều nhau, tán bột. Mỗi tối trước khi ngủ uống 10g.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Tâm du, Nội quan, Thần môn phối Tam âm giao để tư âm giáng hoả.
3)TC : Xuất tinh sớm, tình dục giảm, người mỏi mệt, sắc mặt vàng bủng, tâm quý, đoản hơi, mất ngủ, hay quên, kém ăn, đại tiện nhão,
chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế.
CĐ : Tâm tỳ lưỡng hư.
PC : Bổ ích tâm tỳ (kiện tỳ dưỡng tâm ích khí bổ huyết), cố sáp tinh khí.
P 5 : Quy tỳ thang [3] (Phụ nhân lương phương) gia vị.
D 5: Nhân sâm 8g, Bạch truật, Hoàng kỳ, Long nhãn, Hắc Táo nhân, Phục thần đều 40g, hoặc Phục linh 12g , Đương quy, Viễn chí đều 4g, Mộc hương, Trích Cam thảo đều 8g, Sinh khương 3 lát; + Thạch liên tử (quả sen = hạt sen cả vỏ xanh hoặc
tím nhạt), Khiếm thực đều 16g, Kim anh tử 12g.
GG :
-Có thể thêm : Hoài sơn 16g, Ngũ vị tử 6g để tăng cường kiện tỳ bổ thận sáp tinh.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Tâm du, Tỳ du, Túc tam lý, Thần môn để bổ ích tâm tỳ.
4)TC: Xuất tinh sớm, tình dục hăng, miệng đắng, tâm phiền, nóng vội, dễ cáu giận, tiểu tiện vàng đỏ, hoặc sưng ngứa vùng hạ bộ, chất lưỡi
đỏ, rêu lưỡi vàng, hoặc rêu vàng nhớt, mạch huyền sác.
CĐ : Can kinh thấp nhiệt.
PC : Tinh tiết can kinh thấp nhiệt.
P : Long đởm tả can thang [4] (Lan thất bí tàng).
D : Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Sài hồ, Sinh địa, Trạch tả, Mộc thông đều 12g, Xa tiền tử 6g, Đương quy, Cam thảo đều
3g.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Trung cực, Bàng quang du, Phong long, Thái xung để thanh tiết thấp nhiệt.
5)Ngoại trị :
5)1.Dùng 21g Ngũ bội tử thêm nước, đun sôi nhỏ lửa 30 phút, thêm ít nước chín vừa ấm, xông rửa hạ bộ và quy đầu vài phút, lại ngâm quy đầu trong nước thuốc vài phút, mỗi
tối 1 lần, 15 lần là một liệu trình.
5)2.Dùng 20g Tế tân và 20g Đinh hương ngâm trong 100 ml cồn êtylíc 95%, dùng dịch cồn đó bôi lên quy
đầu trước khi phòng sự 3 phút. 10 lần là một liệu trình.
6)Thận dương bất túc châm thêm huyệt : Quan nguyên, Mệnh môn để ôn thận tráng dương.
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của bệnh xuất tinh sớm . Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với viên ích trí cố tinh hoàn . Thời gian điều trị 2-3 tháng, tác dụng ngay sau 2 tuần điều trị . khắc phục bổ xung toàn bộ những cái còn yếu Mang lại sinh lực dồi dào và phong độ cho nam giới, đã chữa khỏi cho hàng vạn
bệnh nhân.
Phùng Tuấn Giang
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Bất dựng = Vô sinh nữ
Định nghĩa (ĐN) : Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, cơ thể sinh trưởng phát dục bình thường, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống trên 3 năm, chồng không bệnh đường sinh dục, không phòng tránh thai mà không có mang, là Vô sinh nguyên phát, Đông y gọi là Vô tử hay Toàn bất sản; nếu đã từng sinh đẻ hoặc sảy thai, không tránh thai mà mấy năm sau cũng không có mang , là Vô sinh thứ phát, Đông y gọi là Đoạn tự; cả hai đều thuộc Vô sinh, Đông y gọi là chứng Bất dựng.
Nguyên nhân (NN) :
+ Thận (gốc nguyên khí tiên thiên, chủ sinh sôi) …
+ Mạch xung (huyết hải) ...
+ Mạch nhâm (chủ bào thai) …
+ Khiếm khuyết sinh lý tiên thiên …
+ Biến hoá bệnh lý hậu thiên … Cụ thể :
+ Tắc ống dẫn trứng … + Tử cung phát dục không tốt …
+ Viêm nội mạc tử cung … + Pôlíp nội mạc tử cung …
+ U dưới mạc nhờn … + Nội mạc tử cung vị trí khác …
+ Viêm cổ tử cung …
+ Viêm âm đạo … + Công năng buồng trứng thất điều …
+ U nang buồng trứng … + Bệnh mạn trong cơ thể :
- Kết hạch … -Viêm thận … -Nội tiết tố thất điều …
-Cường giáp … -Đái tháo đường …
-Trúng độc nghề nghiệp …
-Suy dinh dưỡng …
-Miễn dịch …
+ Liên quan :
-Kinh nguyệt không đều …
-Đau bụng kinh …
-Bế kinh … -
Băng lậu …
-Đới hạ …
Quy về 5 loại :
+Thận tinh khí hư nhược :
-Thận dương hư (kinh muộn, lượng ít , màu nhạt, chất lỏng, đới hạ trong loãng, đại tiện không thực, tiểu tiện trong dài, lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhuận, mạch trầm tế/trầm trì).
-Thận âm hư (kinh sớm, lượng ít, sắc hồng tươi, không hòn cục).
+Can uất (kinh nguyệt thất thường, lượng ít/bế kinh, đới hạ lượng nhiều, chất dính, bầu vú chướng đau, dễ cáu giận, ngực sườn tức chướng, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền/huyền sác).
+Khí trệ huyết ứ (kinh muộn, lượng nhiều/ít, màu tía tối, hành kinh đau bụng cự án, giảm đau khi máu cục thải ra/ngực sườn bầu vú chướng đau, lưỡi tối, rìa lưỡi có điểm ứ, mạch huyền sáp/trầm sáp).
+Huyết hư (khí huyết bất túc) (kinh muộn, lượng ít, màu nhạt, sắc mặt vàng nhạt, đầu choáng mắt hoa, niêm mạc mắt trắng nhạt, người gầy, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm tế).
+Đàm thấp trở bào (kinh muộn, lượng nhiều mà loãng, bạch đới dính mà nhiều, người béo, sắc mặt nhợt, vô lực, ngực bụng phiền muộn, có khi nôn mửa, thường cảm thấy nhức đầu, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhớt, mạch hoạt).
+Xung nhâm thất điều

Chẩn đoán (CĐ) :
-TC lâm sàng :
Chủ chứng : Không thụ thai Thứ chứng :
a)Bụng dưới có hòn khối, lạnh đau, gặp nóng dễ chịu, chu kỳ kinh kéo dài, mặt xạm, lưỡi có điểm ứ huyết, (hàn thấp và ứ huyết ngăn trở bào cung)
b)Lưng đùi đau mỏi, lượng kinh ít, màu kinh loãng nhạt, sắc mặt vàng bủng, hoa mắt chóng mặt (khí huyết bất túc, thận tinh hao tổn)
c)Khi hành kinh bầu vú chướng hoặc chướng bụng, hoặc hành kinh rối loạn không đều hoặc đắng miệng, tính tình nóng nảy (thận suy huyết hư, can uất khí trệ : c1; huyết hư can uất: c2)
d)Khi hành kinh đau lưng, đau bụng, lượng kinh ít, có hòn cục, chất lưỡi tía tối (thận hư huyết ứ)
e)Biếng ăn, mệt mỏi, mạch trầm huyền (tỳ huyết lưỡng hư) g)Thể trạng bình thường, sắc mặt nhợt, luợng kinh nguyệt ít, sắc nhạt, hành kinh kéo dài hoặc bế kinh, bụng dưới ưa ấm sợ lạnh, đau lưng, mỏi mệt, tình dục lạnh nhạt (thận dương hư suy)
h)Mỏi mệt, đại tiện lỏng, hoặc bụng dưới có hòn khối, chất lưỡi tía tối, kinh có hòn cục (tỳ thận dương hư, ứ trọc ngăn trở)
i)Chóng mặt, ù tai, lượng kinh rất ít hoặc bế kinh (dương hư tinh khuy. Nghiêng về dương hư : i1; Nghiêng về tinh khuy : i2)
k)Kinh loạn kỳ, sắc kinh đen, có hòn cục, khi hành kinh chướng bụng, mỏi lưng, bầu vú chướng đầy, sườn chướng đầy, chất lưỡi tía tối (can uất khí trệ). l)Tâm phiền, khát nước,sắc kinh đỏ tươi, đái hạ vàng dính mùi hôi, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoặc mạch huyền sác (can uất huyết nhiệt). m)Chóng mặt, ù tai, hồi hộp mất ngủ, lưng đùi đau mỏi, phiền táo nội nhiệt, khô miệng, kinh nguyệt thấy sớm hoặcbình thường, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch tế huyền sác (âm hư hoả vượng, tâm can không điều hoà). n)Cơ thể béo mập, kinh nguyệt bình thường, trong miệng luôn ứa đờm dãi hoặc hay nhổ nước bọt (Khí uất đờm ngăn trở). o)Trệ, kinh nhạt, chậm kỳ (đờm trệ). -Triệu chứng cận lâm sàng : Siêu âm : Tử cung nhỏ hơn bình thường (b)
Điều trị : xem tiếp>> Điều trị vô sinh nữ
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của vô sinh nữ. Dùng thuốc với mục tiêu ổn định nội tiết, ấm tử cung, tăng hưng phấn buồng trứng, kích trứng, chống dính tắc vòi trứng, điều hòa kinh nguyệt, tiêu viêm nhiễm và khối bất thường,... Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc viên “ Cầu tự giáng sinh hoàn ”. Thời gian điều trị 3 -4 tháng. Đã chữa thành công cho hàng vạn bệnh nhân. Mang niềm vui và hạnh phúc cho nhiều gia đình.
Xem cảm tưởng bệnh nhân đã được chữa khỏi tại đây : cảm tưởng bệnh nhân vô sinh ...
Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Gia nhập: 01-07-2013(UTC) Bài viết: 2 Đến từ: TPHCM
|
Những vấn đề về vô sinh nam và vô sinh nữ trong thời đại này phải đến các bệnh viện lớn khám mới có kết quả, hạn chế đến các trung tâm nhỏ để tránh tiền mất tật mang. Hơn thế nữa các phương pháp chữa vô sinh nam ngày nay rất tiến bộ tỷ lệ chữa khỏi rất lớn nếu các bệnh nhân kiên trì. | Website yeutinhtrung chuyên cung cấp kiến thức và thuốc chữa trị các bệnh vô sinh nam và yếu tinh trùng |
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
- Cũng chưa có đánh giá cụ thể về việc điều trị ở cơ sở nhỏ sẽ không hiệu quả bằng cơ sở lớn.
Vì vậy bạn nói như vậy không đúng.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Điều trị cơn đau thắt ngực bằng đông y tại Thọ Xuân Đường
ĐỊNH NGHĨA : Cơn đau thắt ngực là cơn đau cấp tính ở vùng ngực tập trung ở điểm giữa hay trên xương ức, xuất hiện khi gắng sức, có thể lan lên cánh tay trái hay ra cả 2 tay, xung quanh ngực lên cổ tay hay lên hàm, đau có thể gây cảm giác ngột ngạt đè nén, co thắt hay tức, có khi có cảm giác tê hoặc bỏng, mất
đi vài phút sau khi ngưng vận động hoặc sau khi ngậm nitroglycerin.
NGUYÊN NHÂN :
+Trên 90% các trường hợp do hẹp trên 50-70% lòng mạch của 1 hay nhiều động mạch vành.
Vữa xơ động mạch vành là nguyên nhân chủ yếu hay gặp ở người có tuổi,
hiếm gặp viêm động mạch chủ do giang mai làm hẹp lỗ của động mạch vành.
+Cơn co thắt động mạch vành do : -Máu vào động mạch vành không đủ trong thì tâm trương nhịp tim nhanh quá, hở van động mạch chủ.
-Tăng thái quá nhu cầu ôxy của cơ tim, hẹp chít van động mạch chủ.
-Giảm nồng độ ôxy trong máu : giảm hồng cầu nhiều, nhiễm độc ôxyt cácbon.
+Đông Y cho là do rối loạn công năng tạng phủ, đặc biệt là tâm, tỳ, can, thận; do phong hàn thấp xâm nhập.
CƠ CHẾ BỆNH SINH :
+Khi gắng sức có stress hệ giao cảm được kích thích giải phóng catecholamin làm tăng tần số, tăng sức co bóp tim, tăng mạch ngoại vi,
tăng mức tiêu thụ ôxy dẫn đến cung lượng vành tăng.
Trong bệnh thiếu máu cơ tim : động mạch vành bị hẹp, máu vào không đủ, tưới máu không đều làm cơ tim bị xơ hoá sau các cơn đau thắt ngực làm cho công suất của cơ tim và mức tiêu thụ ôxy tăng dẫn đến với cùng một mức lao động yêu cầu về ôxy cao hơn, cơ thể phản ứng để đáp ứng. +Tăng
huy động tĩnh mạch về ôxy.
+Tăng cung lượng vành, nhưng cũng chỉ tăng không quá 15-25% vì động mạch bị hẹp.
+Sử dụng chuyển hoá yếm khí.
Các phản ứng này cuối cùng cũng không giải quyết được cơ chế thiếu ôxy gây rối loạn về chuyển hoá tế bào giải phóng nhiều kinin gây nên triệu
chứng trong cơn đau thắt ngực.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG :
Hoàn cảnh xuất hiện:
+Trong thể thứ phát thường xảy ra khi gắng sức, khi có stress sau tắm lạnh, ăn quá nhiều mỡ, làm vữa xơ lỏng động mạch vành.
+Trong thể tiên phát (tự phát cơn đau xảy ra đột nhiên bất cứ lúc nào).
Cơn đau điển hình : đau đột ngột thường ở sau xương ức (vị trí 1/3 trên, 1/3 giữa hoặc vùng trước tim)
+Tính chất đau : như co thắt tim, đau tức, dè nén, buộc bệnh nhân phải ngừng các hoạt động, thậm chí ngừng thở.
+Đau có thể lan ra cánh tay trái hoặc cả 2 tay, 2 vai lên cổ, lên hàm ra sau lưng, kèm theo vã mồ hôi, lo lắng.
+Cơn đau mất đi nhanh chóng sau khi ngậm Nitroglycerin hoặc ngừng vận động. Lâm sàng cần chú ý nhiều khi cơn đau không điển hình (thể thầm
lặng).
Mạch, huyết áp bình thường hoặc tăng nhẹ.
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
-Điện tim ghi trong cơn : Đoạn ST chệch xuống, sóng T dương nhọn đối xứng (sóng tổn thương và thiếu máu nội tâm mạc). Hoặc đoạn ST chệnh lên sóng T âm nhọn, đối xứng (sóng tổn thương và thiếu máu dưới thương tâm mạc). -Sinh hoá : không có thay đổi các men tim. -Thăm dò hình ảnh thiếu
máu cơ tim bằng phóng xạ và chụp động mạch vành để chẩn đoán.
THỂ BỆNH :
-Cơn đau thắt ngực thể ổn định : cơn đau chỉ xảy ra khi có tăng yêu cầu
về ôxy, ổn định thời gian dài, nên hạn chế gắng sức và stress.
-Cơn đau thắt ngực thể không ổn định : thường xảy ra khi tăng yêu cầu về ôxy và co mạch, bệnh nhân đau nhiều hơn, cơn đau thường xuất hiện dày hơn. Nitroglycerin không cắt được cơn đau hoàn toàn, dễ tiến triển sang
nhồi máu cơ tim.
-Cơn đau thắt ngực thể Prinzmetal : do hẹp thân động mạch vành cơn đau tự phát đột ngột trong lúc nghỉ nhất là đêm hay tái phát. Dùng
Nitroglycerin ít có kết quả.
-Thể thầm lặng : điện tim trên monitor có dấu hiệu đặc trưng của suy vành.
CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH :
-Hoàn cảnh xuất hiện.
-Tính chất cơn đau : Cơn đau mất đi nhanh sau khi ngậm Nitroglycerin hoặc ngừng vận động.
-Điện tim trong cơn : đoạn ST chênh lên, sóng T nhọn dương hoặc âm, đối xứng.
-Sinh hoá : men tim không có thay đổi.
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VỚI :
-Nhồi máu cơ tim : Cơn đau, hình ảnh điện tim đặc trưng sóng Q. Tăng các men tim (nhất là LDH-1).
-Viêm màng tim cấp : Bệnh lý cấp tính.
-Phình bóc tách động mạch chủ đoạn trên.
-Tràn khí trung thất.
ĐIỀU TRỊ THEO ĐÔNG Y em tiếp tại>> Cơn đau thắt ngực
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường ( dongythoxuanduong.com.vn ) : sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của cơn đau thắt ngực. Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc uống làm sạch và bền vững thành mạch, viên đan sâm tam thất,… Thời gian điều trị 2-3 tháng. Đã
chữa thành công cho rất nhiều bệnh nhân.
Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Chảy máu cam = Tỵ huyết / Nục huyết điều trị theo phép dẫn hoả quy nguyên
Triệu chứng : Trong mũi khô ráo, sắc mặt không bóng, mệt mỏi thiếu sức, miệng đắng tâm phiền, tự hãn, đạo hãn, sắc lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng khô (thiếu tân dịch), mạch
tế sác.
Chẩn đoán : Phế thận hư, hư dương thượng phù.
Phép chữa : Tư bổ phế thận, bình phục hư dương.
Phương : Tam tài phong đan [1] gia giảm.
Dược : Đảng sâm 15g, Thiên môn 15g, Ngũ vị tử 10g; Tiêu bá 10g, Trích Cam thảo 6g, Sa nhân 5g (tán, chia uống theo thuốc), Quế tốt 5g (tán pha uống theo thuốc), Tang bạch bì 15g, Trắc bá thán 15g, Địa du thán 15g, Tây thảo 15g, Ngưu tất 15g, Chi
tử 10g, A giao10g (nướng).
GG :

-Miệng khô muốn uống, thêm : Lô căn, Bạch mao căn, Bạc hà, Liên kiều.
-Tâm phiền, miệng đắng, váng đầu, mặt đỏ, thêm : Chi tử, Khô cầm, Sài hồ, Long đởm thảo.
-Mất máu quá nhiều, đầu hôn tâm hoang, mệt mỏi thiếu sức, sắc mặt không bóng, thêm : Hoàng kỳ, A giao, Kỷ tử, Đương quy.
-Lượng thuốc theo tuổi, thể chất mạnh yếu, bệnh tình lâu sớm; sau khi ngừng chảy máu, uống thêm 2 thang củng cố là được.
Phân tích : Biểu chứng / lý chứng.
Chẩn đoán : Phế nhiệt ủng thịnh.
Phép chữa : Thanh phế tả nhiệt, lương huyết chỉ huyết – sợ thương tỳ vị.
+Dùng Nhân sâm thay Đảng sâm – tăng tư bổ thận âm, tráng thuỷ chế hoả.
+Dùng Nhục quế – ôn bổ thận dương, nạp khí quy thận.
+Dùng Sa nhân – ôn trung tán hàn, kiện tỳ táo thấp.
-Dùng vị thuôc tư âm và vị thuốc thanh nhiệt mà không tổn thương tỳ vị, ngăn hư hoả phù nổi lên trên mà đưa xuống
– chính là dẫn hoả quy nguyên, tư mà không hàn vậy.
-Y phương tập giải : Hoả trung thận hậu, thị thuỷ trung chi hoả dã, hoả khả dĩ thuỷ tích, thuỷ trung chi hoả bất khả dĩ thuỷ tích, nhi Nhục quế dĩ thuỷ đồ khí nhi vị tân, năng khai tấu lý chí tân dịch, thông khí đạo, đồng khí tương cầu hoả
tất bất.
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường ( dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân gây bệnh. Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc thổi vào mũi để cầm máu tiêu viêm làm khỏe niêm mạc và mạch máu trong mũi. Thời gian điều trị 1-2 tháng. Đã chữa thành
công cho rất nhiều bệnh nhân.
Phùng Tuấn Giang
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
1.Triệu chứng (TC) : Bướu to dưới cổ, mật độ rắn chắc, không đau nuốt, có thể di động; thời kỳ đầu, triệu chứng nghèo nàn hoặc có thể thấy tình chí uất ức, hay giận dữ cáu gắt, sợ nóng, ngực sườn đầy tức, nhiều mồ hôi, đánh trống ngực (tâm
quí), đau vùng tim, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền. Chẩn đoán (CĐ) : Viêm tuyến giáp, can uất khí trệ.
Phép chữa (PC) : Sơ can lý khí, khư ứ tán kết.
Phương (P) : Sài hồ sơ can tán [1] hoặc Tiêu dao tán [2] gia giảm.
Dược (D) : Sài hồ, Xích thược, Chỉ xác, Hương phụ, Đương quy đều 10g, Phục linh 15g, Xuyên khung, Chích Cam thảo đều 6g;+ Xuyên luyện tử, Hạ khô thảo.
Gia giảm (GG) :
-Tâm phiền, tình chí uất ức, thêm : Viễn chí 10g, Toan táo nhân 15g.
-Đánh trống ngực, tâm loạn, thêm : Chích Cam thảo đến 12-15g, Thiên môn, Mạch môn đều 15g.
2.TC : Bướu to dưới và trước cổ, chắc, không đau, tinh thần khẩn trương, hư phiền, không kiềm chế, triều nhiệt, tự ra mồ hôi, nam giới di tinh, nữ kinh ít hoặc bế kinh, hoặc 2 mắt lồi sáng, 2 tay run, đánh trống ngưc, tâm hoảng, lưỡi hồng, ít tân dịch, mạch tế sác hoặc huyền tế sác; ít
gặp thể này.
CĐ : Viêm tuyến giáp, âm hư sinh nội nhiệt.
PC : Tư âm thanh nhiệt, nhuyễn kiên tán kết.
P : Kỷ cúc địa hoàng thang [3] gia giảm.
D : Kỷ tử, Sinh địa đều 15g, Cúc hoa, Sơn thù nhục, Phục linh, Đan bì, Mạch môn đều 10g, Hoài sơn 25g, Hoàng tinh 20g.
GG :
-Hư hoả tương đối vượng, thêm : Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g.
-Bướu cổ to, thêm : Quy bản, Hạ khô thảo, Mẫu lệ đều 12g.
-Di tinh, hoạt tinh, thêm : Kim anh tử, Khiếm thực đều 15g.
3.TC : Trước dưới cổ có bướu to, sắc mặt nhợt trắng hoặc trắng bủng, hình hàn chi lạnh, lưng gối đau mỏi, đầu choáng mắt hoa, nam giới dương nuy hoặc ít tinh, lãnh tinh, nữ kinh nguyệt không đều, thường quá nhiều sắc nhợt, hoặc bế kinh đới hạ, da xanh chi lạnh hoặc tinh thần uỷ mị, mặt phù chi nặng, chất lưỡi nhợt, rêu trắng hoạt hoặc nhờn, mạch trầm tế hoặc tế nhược; thường gặp thể
này nhất.
CĐ : Viêm tuyến giáp, tỳ thận dương hư.
PC : Ôn bổ tỳ thận.
P : Kim quỹ thận khí hoàn [4] (thiên về thận dương hư) hoặc Tả qui hoàn [5] (tỳ thận dương hư) gia giảm.
D1 : Chế phụ phiến, Nhục quế, Sơn thù nhục, Đan bì, Phục linh, Trạch tả đều 10g, Thục địa, Hoài sơn đều 15g.
D2 : Thục địa, Hoài sơn, Thỏ ty tử đều 15g, Nhục quế, Kỷ tử, Sơn thù nhục, Đỗ trọng, Lộc giác giao, Can khương đều 10g, Chích Cam thảo 5g.
GG :
-Thiếu khí loạn ngôn, tinh thần uỷ mị, thêm : Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 15g.
-Sợ lạnh sợ rét, lưng gối đau mỏi, thêm : Tang ký sinh, Dâm dương hoắc đều 12g.
-Mặt phù chi thũng, bỏ Cam thảo, thêm : Phục linh, Trạch tả đều 12g.
-Khí huyết đều hư, dùng Thập toàn đại bổ [6].
PHỤ LỤC
[1].Sài hồ sơ can tán
Xuất xứ (XX) : Cảnh Nhạc toần thư, quyển 55 – Trương Cảnh Nhạc.
Công dụng (CD) : Sơ can giải uất.
Chủ trị (CT) : Trị giận dữ làm tổn thương đến can, sườn bên trái đau, lúc nóng lúc lạnh.
Dược (D) : Sài hồ, Trần bì (sao dấm) đều 8g, Bạch thược, Hương phụ, Xuyên khung, Chỉ xác (sao cám) đều 6g, Chích thảo 2g. Tán bột. Ngày uống 8g.
Phương giải (PG) : Là bài Tứ nghịch tán : hành khí giải uất, thêm Hương phụ, Trần bì, Xuyên khung đạt : sơ can giải uất. Trong đó, Sài hồ : sơ can lý khí; hợp Bạch thược, Cam thảo : hoà vinh, giảm đau; Chỉ xác : tiêu đạo, tiêu tích trệ, tăng th êm hiệu quả hành khí giải uất.
[2].Tiêu dao tán
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CD : Sơ can giải uất.
CT : Can uất huyết hư dẫn đến đau liên sườn, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu váng mắt hoa,
hồi hộp, miệng khô, họng ráo, mỏi mệt kém ăn, nóng rét qua lại, ngực đầy, sườn đau, tỳ vị không hoà, kinh nguyệt không đều, bầu vú căng chướng, mạch hư huyền. Viêm gan mạn thể
can uất tỳ hư.
D : Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Sài hồ, Đương quy đều 30g, Cam thảo 16g; +Bạc hà, Gừng lùi (Ổi khương). Sắc uống.
PG : Đương quy, Bạch thược : dưỡng huyết nhu can; Sài hồ : sơ can giải uất; Bạc hà : hỗ trợ và giúp tác dụng sơ tán; Bạch truật, Cam thảo : bồi bổ tỳ thổ; Bạch linh : trừ thấp; Ổi khương, Đương quy, Bạch thược : điều hoà khí huyết.
[3].Kỷ cúc địa hoàng hoàn
XX : Y cấp, quyển 8 – Đổng Tây Viên.
CD : Tư thận, dưỡng can.
CT : Can thận suy, đầu váng, mắt hoa, thị lực giảm, huyết áp cao.
D : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Kỷ tử, Cúc hoa đều 12g. Tán bột, hoàn. Ngày 8-16g với nước muối nhạt.
[4].Kim quỹ thận khí hoàn
XX : Nội khoa trích yếu, quyển hạ – Tiết Kỷ.
CD : Ôn bổ thận dương.
CT : Người lớn tuổi thận thuỷ và mệnh môn hoả suy : đau lưng, mỏi gối, ù tai, tiêu chảy về sáng, …
D : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g, Quế chi, Phụ tử đều 4g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16-20g.
Tên khác : Bát vị thận khí hoàn (Kim Quỹ yếu lược), Quế phụ địa hoàng hoàn (Y tông kim giám), Thôi thị bát vị hoàn (Kim Quỹ yếu lược).
Biến phương :
-Dùng Nhục quế thay Quế chi thành Phụ quế bát vị hoàn.
-Bỏ Quế chi, thêm : Nhục quế, Ngưu tất, Xa tiền tử thành Tế sinh thận khí hoàn
[5].Tả qui hoàn
XX : Cảnh Nhạc toàn thư, quyển 50 – Trương Cảnh Nhạc.
CD : Bổ can thận, ích tinh huyết.
CT : Người lớn tuổi can thận hư yếu, gầy yếu, lưng đau, gối mỏi, tinh thoát.
D : Thục địa 320g, Sơn thù nhục, Sơn dược, Kỷ tử, Thỏ ty tử, Lộc giác giao, Quy bản giao đều 160g, Ngưu tất 120g. Tán bột, hoàn. Ngày uống 8-16g.
[6]Thập toàn đại bổ
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CD : Đại bổ âm dương khí huyết.
CT : Chân âm hãm vào trong, khí hư dương bốc ra ngoài.
D : Thục địa, Đương quy đều 12g, Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật, Bạch thược, Chích Hoàng kỳ đều 8g, Xuyên khung 6g, Nhục quế 4g, Chích Cam thảo 2g, Đại táo 2 quả, Sinh khương 2 lát. Sắc uống. TK : Bát trân thang gia vị (La thị hội dược y kinh), Thập bổ thang (Dị giản phương), Thậptoàn ẩm (Cục phương), Thập toàn đại bổ tán (Y luỹ nguyên nhung, Chứng trị chuẩn thằng), Thập toàn tán (Truyền tín quát dụng phương), Thiên kim tán (Đan Khê tâm pháp).
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường (dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của nhược năng tuyến giáp Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc uống làm ổn định chức năng giáp trạng, kết hợp phác đồ thần châm để tăng cường chức năng tuyến giáp. Thời gian điều trị 3-4
tháng. Đã chữa thành công cho rất nhiều bệnh nhân.
Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Gia nhập: 03-07-2013(UTC) Bài viết: 4
|
tinh yeu danh cho e the la het.a k nghi con nguoi a lai lam nhu the bao nhieu nam trong cuoc doi a a van du cho minh mot loi song lanh manh la the.nhung khi buoc chan sang cai dat nuoc nay thi a da tro nen mot con nguoi khac ma ngay ca ban than a cung khong ngo duok.gio day a cung k the noi gi hon duoc hai tu xin loi.a rat bun va dau kho neu con co kip sau a se la nguoi dan ong xung dang voi e hon.con bay h thi a chi mun mong cho e se quen di a va tim cho e mot nguoi dan ong khac va hay cung nguoi ay yeu thuong nhau het cuoc doi.
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
1)Triệu chứng : Vì thủ dâmmà dương vật cương cứng không thôi, váng đầu căng óc, mặt đỏ miệng khát, buồn bực không yên; đã uống Long đởm tả can thang [1], Tri bá địa hoàng hoàn
[2], Tam giác phục mạch thang [3] hàng chục thang vẫn không khỏi (vì can thận âm hư thì dương cang, mà cam hàn thì dương âm, khổ hàn thì hoá táo), thân thể còn khoẻ, lưỡi sạch không rêu, mạch huyền sác hữu lực (thuỷ khuy ở dưới, can hoả si thịnh)
Chẩn đoán (CĐ) : Can thận âm khuy, tướng hoả si thịnh.
Phép chữa (PC) : Bổ âm chế dương.
Phương (P)1 : Tri bá địa hoàng hoàn [2] gia vị.
Dược (D)1 : Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g, Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g; + Quy bản, Mẫu lệ đều 24g sắc trước, Côn bố, Hải tảo đều 60g (tăng tác dụng tư âm nhuyễn kiên). Ngày 1 thang sắc uống, chia 3 lần uống. Liệu trình 20 thang.
2)CĐ : Hư hoả thượng viêm, phế khí không đi xuống được.
P2 : Đảo dương thang [4] (Thanh thất bí lục).
D2 : Huyền sâm, Mạch môn đều 120g, Nhục quế 1,2g. Sắc uống.
PHỤ LỤC
[1].Long đởm tả can thang
Xuất xứ (XX) : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
Công dụng (CD) : Tả can đởm thực hoả, thanh can kinh thấp nhiệt.
Chủ trị (CT) : Can kinh uất nhiệt, miệng đắng, mạn sườn đau, mắt đỏ, tai ù. Huyết áp cao (thể thực nhiệt), viêm cầu thận cấp, viêm tinh hoàn,
viêm bàng quang.
Dược (D) : Long đởm thảo, Trạch tả đều 4g, Sài hồ, Hoàng cầm, Đương quy, Sinh địa, Sơn chi, Xa tiền tử, Mộc thông, Cam thảo đều 2g. Sắc uống.
Phương giải (PG) : Long đởm thảo : tả thực nhiệt ở can đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ : đắng hàn, tả hoả; Xa tiền tử, Mộc thông, Trạch tả : thanh lợi thấp nhiệt, làm cho thấp nhiệt thoát ra theo đường tiểu; Sinh địa, Đương quy : mát máu, ích âm; Cam thảo : điều hoà vị thuốc, sứ.
[2 ].Tri bá địa hoàng hoàn
XX : Chứng nhân mạch trị – Tần Cảnh Minh.
CD : Tư âm, tả hoả.
CT : Các chứng âm hư hoả vượng, thận thuỷ bất túc, mạch đốc hư trống, xương khô, tuỷ giảm, nóng trong xương, xương nhức, xương yếu, cột sống khó cử động, sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, họng đau, miệng khô lưỡi ráo,
mạch xích vượng.
D : Tri mẫu, Hoàng bá đều 8g, Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g. Sắc uống.
TK : Lục vị địa hoàng hoàn thêm Tri mẫu, Hoàng bá (Y phương khảo – Ngô Côn), Tri bá bát vị hoàn (Bút Hoa y kính – Giang Hàm Thôn).
[3].Tam giác phục mạch thang
XX : Ôn bệnh điều biện, quyển 3 – Ngô Cúc Thông.
CD : Tư âm, phục mạch, tiềm dương, tức phong.
CT : Ôn tà xâm nhập vào hạ tiêu, sau khi ngoại cảm nhiệt bệnh có chứng thương âm, lưỡi đen, mạch tế sác không lực, lòng bàn chân tay nóng, can
thận bất túc, âm hư dương cang.
D : A giao, Mạch môn đều 20g, Bạch thược, can Địa hoàng, Ma nhân, Chích Cam thảo đều 24g, Miết giáp 32g, Quy bản 40g, Mẫu lệ 80g. Sắc uống.
PG : Sinh địa, Bạch thược, A giao để tư âm; hợp Mẫu lệ, Miết giáp, Quy bản để dục âm, tiềm dương, tức phong, chỉ kính.
[4]Đảo dương thang
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường (dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của chứng cường trung. Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp viên xả độc gan . Thời gian điều trị
3-4 tháng. Đã chữa thành công cho rất nhiều bệnh nhân.
Phùng Tuấn Giang
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Sáu cơ chế của đau đầu là : động mạch, tĩnh mạch, thần kinh, cơ bắp, tâm lý tinh thần, thực thể khác.
1.Đau đầu do cơ chế động mạch thường là nguyên phát do giãn mạch, do cấu trúc cảm giác của các mạch căng giãn bị kích thích nên đau, cường độ đau tỷ lệ thuận với độ căng giãn mạch, đau liên tục hoặc đau
kịch phát.
-Đau đầu liên tục không có cơn và cảm giác đau cũng không theo nhịp đập nhanh chậm hoặc mạch đập mạnh yếu, thường là triệu chứng của một nguyên nhân toàn thân dẫn đến căng giãn động mạch ở trong sọ, nguyên nhân thường là bệnh Horton – Viêm động mạch thái dương, khi động mạch bị đè ép hoặc bị căng kéo từ bên ngoài hoặc khi các khối u đè ép vào thân các động mạch lớn và vừa ở nền sọ, tăng huyết áp thường xuyên hay tăng huyết áp cơn do căng giãn động mạch quá mức khi : sốt, nhiễm độc do carbon oxít CO hoặc rượu, sốc phản vệ, thiếu oxy não, hạ đường máu, dùng các
chất có nhiều dẫn xuất nitơ, do tăng histamine.

-Đau đầu kịch phát, có cơn đau vài giờ đến vài ngày, cảm giác đau theo nhịp mạch đập, thường là do : cơn Migren đơn thuần, cơn Migren loạn thị, cơn Migren hỗn hợp, hội chứng Bing-Sluder-Horton, cơn giãn mạch ở các nhánh sâu và nông của động mạch cảnh ngoài (hết đau khi dùng thuốc
ergotamine), đau do tác động tới vỏ não và các cấu trúc bài tiết.
2. Đau đầu do cơ chế tĩnh mạch khi có căng giãn các tĩnh mạch, các xoang ở màng cứng, khi ấn vào tĩnh mạch cổ, tác động từ bên ngoài (kéo, căng, đè ép) trên thành tĩnh mạch; đau thường xuyên hay có cơn
kịch phát.
-Đau đầu thường xuyên do cơ chế tĩnh mạch thiếu oxy, suy hô hấp, suy tim nặng.
-Đau đầu do cơ chế tĩnh mạch có cơn kịch phát như đau đầu do gắng sức TINEL, nguyên phát không liên quan gì với gắng sức thường gặp trong :
chấn thương sọ não, u não.
3. Đau đầu do cơ chế thần kinh có 2 dạng : đau thường xuyên và đau kịch phát.
-Đau đầu thần kinh thường xuyên liên tục : lúc nào cũng đau chứ không phải là đau nhói, đau theo định khu, ví dụ đau thân dây thần kinh, đau kèm theo cảm giác khác ở từng khu vực, nguyên nhân : có thể ở trong hộp sọ như do u đè ép, căng kéo các dây thần kinh cảm giác, phồng động mạch, viêm nhiễm não; ở ngoài hộp sọ như sẹo, viêm nhiễm, …; ở chính ngay hộp
sọ như các lỗ, nơi đi ra của các dây thần kinh sọ não, bị u xâm nhập.
-Đau đầu thần kinh kịch phát có cơn đau thưòng ngắn do kích thích một vùng gây phản xạ, hầu hết là cơn đau kịch phát tiền phát : các dây thần kinh sọ não cảm giác nhất là dây tam thoa kèm theo có dây thiệt hầu, ít khi có cơn đau nhói Arnold, không thấy đau với dây thần kinh Wrisberg,
làm hết cơn đau bằng cách cắt cung phản xạ hoặc gây tê phong bế vùng đó.
4. Đau đầu do cơ chế cơ bắp là các cơ vùng sau cổ có chức năng chủ yếu là giữ tư thế thẳng đầu và các cơ nhai cơ thái dương có diện bám rộng vào hộp sọ bị căng quá mức, bị kéo dài ra gây đau : bệnh uốn ván; bệnh viêm màng não và dấu hiệu cứng gáy; đau đầu do cơ ở vùng gáy kiệt sức, tăng khi mệt nhọc, giảm khi được nằm nghỉ hoặc gây tê phong bế vùng cơ thường gặp ở những người dùng đầu để đội đỡ, những người có biến đổi
tư thế cột sống cổ.
5. Đau đầu do cơ chế tâm lý, tinh thần với biểu hiện lâm sàng : khó chịu, cảm giác căng nặng trong đầu liên quan đến rối bản thể thường khu trú ở đỉnh đầu, hay gặp ở người : loạn thần kinh chức năng, rối loạn
thâm thần kiểu lo âu, trầm cảm.
6. Đau đầu do cơ chế thực thể khác trong và ngoài hộp sọ đều có thể gây đau đầu :
-Viêm nhiễm, phù não, sang chấn, tụ máu, xung huyết, … .
-Bệnh của khớp xương, đĩa đệm cột sống : thoái hoá đốt sống cổ, thoái khớp hàm thái dương, … đau xuất hiện khi cử động hoặc khớp để trong tư
thế khác thường, hay kết hợp với co cứng cơ lân cận.
-Các u đè kéo gây kích thích của màng cứng, lều tiểu não.
-Viêm nhiễm ở : mô tế bào ở dưới da màng xương, các bộ phận giác quan như mắt tai có liên quan, các hốc mũi, hốc mắt, xoang, mồm, răng, vùng
mặt.
Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang
dongythoxuanduong.com.vn
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Nguyên tắc điều trị chứng Đau đầu theo Đông Y là : -Đau đầu ngoại cảm thường là thực chứng, phải khư tà, lấy khư phong tán tà là chính : khư phong tán hàn; khư phong thanh
nhiệt; khư phong táo thấp.
-Đau đầu nội thương phần lớn là hư chứng, phải bổ hư là chính : tức phong tiềm dương; ích khí thăng thanh; dưỡng âm bổ huyết; ích thận điền
tinh.
-Đau đầu do đờm trọc, huyết ứ là bản hư tiêu thực, phải khư thực trước, hoặc phù chính khư tà, tuỳ chứng mà xác định chủ thứ.
1)Triệu chứng (TC) : Đau đầu kịch liệt, đau lan xuống cổ, lưng, đau mỏi cả người, ghét gió, sợ lạnh, không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù
hoặc phù khẩn
Chẩn đoán (CĐ) : Đau đầu do phong tà thượng phạm.
Dược (D) 1 : Xuyên khung, Mạn kinh tử đều 10g. Sắc uống.
D 2 : Uất kim 1 củ nhỏ khoảng 15g, Khổ Hồ lô 45g. Tán mịn, bọc trong lụa trắng, ngâm trong nước 1 ngày đêm, lấy nước ngâm nhỏ vào lỗ mũi, nếu thấy nước vàng chảy ra sẽ giảm đau. Mỗi ngày 1-2 lần, mỗi
lần 2-3 giọt, 3 ngày là 1 liệu trình.
2)TC : Đau nửa đầu hoặc cả 2 bên thái dương, nóng rét qua lại, miệng khô họng ráo, mắt hoa, không muốn ăn uống, rêu lưỡi trắng mỏng
hoặc vàng mỏng, mạch huyền.
CĐ : Đau đầu do phong tà phục kích thiếu dương, lạc mạch không được yên tĩnh.
Phép chữa (PC) : Thanh can trừ tà, bổ hư ninh lạc.
D 3 : Sài hồ chế dấm, Hoàng cầm, Bán hạ đều 10g, Thái tử sâm 12g, Thích tật lê, Bạch chỉ đều 9g, Toàn yết 3g, Đại táo 7 quả. Sắc uống.
3)TC : Đỉnh đầu đau nhức, chân tay quyết lạnh hoặc nôn oẹ dãi bọt trong nhớt, rêu lưỡi trắng, mạch huyền.
CĐ : Đau đầu do hàn tà xâm phạm kinh quyết âm.
PC : Ôn tán hàn tà ở quyết âm, khư phong tán hàn.
Phương (P) 4 : Ngô thù du thang [1] gia vị.
D 4 : Ngô thù du 8g, Nhân sâm, Sinh khương đều 6g, Đại táo 12 quả; +Cảo bản, Xuyên khung đều 8g, Tế tân 4g. Sắc uống.
4)TC : Đầu đau, lưng mát, chi lạnh, khí nghịch, mạch trầm tế.
CĐ : Đau đầu do hàn tà xâm phạm kinh thiếu âm.
PC : Ôn tán hàn tà ở thiếu âm, ôn kinh giảm đau.
P 5 : Ma hoàng phụ tử tế tân thang [2] gia vị.
D 5 : Ma hoàng 6g, Phụ tử chế 12g, Tế tân 5g; + Bạch chỉ, Xuyên khung đều8g. Sắc uống.
5)CĐ : Đau đầu thiếu âm do sản hậu cảm phong.
P 6 : Độc hoạt tế tân thang [3].
D6 : Độc hoạt, Tế tân, Xuyên khung, Tần bông, Sinh địa, Khương hoạt.
6)TC : Đau đầu kịch liệt, đau lan xuống sau cổ và lưng, ghét gió, sợ lạnh, khớp chi mỏi, miệng không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoặc
phù khẩn.
CĐ : Đau đầu do phong hàn.
PC : Sơ phong tán hàn.
P 7 : Xuyên khung trà điều tán [4].
D 7 : Xuyên khung, Kinh giới đều 8g, Bạc hà 16g, Khương hoạt, Bạch chỉ đều 4g, Phòng phong 3g, Tế tân 2g, Trà. Sắc uống.
GG : -Ho đờm trắng loãng, thêm : Hạnh nhân, Tiền hồ đều 8g, Tô diệp 12g để tuyên phế chỉ ho.
-Tắc nghẹt mũi, mũi chảy nước trong, thêm : Thương nhĩ tử 8g, Tân di 6g để khư phong thông khiếu.
-Đau đỉnh đầu, thêm Cảo bản 8g để ôn tán phong hàn. -Rêu lưỡi nhớt, lợm giọng, thêm : Trần bì, Bán hạ chế đều 12g để hoá đàm giáng nghịch. -Mỏi khớp, thêm : Tang chi, Mạn khinh tử đều 6g, Cát căn 12g.
-Sợ lạnh nhiều, lợm giọng, thêm : Sinh khương, Tô diệp đều 12g để giải biểu hoà trung.
-Lưng và sau cổ đau khó chịu, thêm Cát căn 24g để giải cơ sơ kinh.
D 8 : Xuyên khung, Tế tân, Khương hoạt, Tinh Bạc hà, Kinh giới, Cát cánh, Phòng phong, Trà diệp, lượng đều nhau, tán mịn, qua sàng 80 mắt, cho vào lọ đậy kín. Mỗi lần dùng 0,1g đặt vào lỗ mũi bên đầu đau, hít vào, thường kiến hiệu sau 4-6
phút.
D 9 : Hồ tiêu, Ngải diệp lượng đều nhau, ngào với lòng trắng trứng gà, đắp lên huyệt Bách hội, mỗi ngày thay thuốc một lần, liền trong 7 ngày.
D 10 : Gừng tươi nướng trong lửa, cắt thành 4 miếng, dịt vào trán và huyệt Thái dương, nguội rồi thay miếng mới nướng khác, mỗi lần 15-20
phút, mỗi ngày 2 lần, liền trong 7 ngày.
D 11 : Băng phiến, Bạch chỉ đều 3g; tán, dùng giấy cuộn thành điếu, châm lửa xông vào mũi, mỗi ngày 2-3 lần, mỗi lần 1 điếu, liền trong 3-5 ngày.
7)CĐ : Đau đầu do phong hàn ngoan cố.
D 12 : Xuyên ô chế, Thảo ô chế, Bạch chỉ, Bạch cương tàm đều 6g, sinh Cam thảo 9g; tán, chia thành 18 gói, ngày 3 lần, mỗi lần 1 gói chiêu bằng nước chè xanh.
8)TC : Đau đầu đã 12 năm, lúc đầu vài ngày phát bệnh 1 lần, nhẹ thì phải nằm nghỉ, nặng thì phải uống thuốc giảm đau; sau bệnh phát liên tục, châm cứu hoặc uống thuốc giảm đau không còn tác dụng. Vẻ mặt đau đớn, tỉnh táo, biểu hiện lạnh nhạt, hai mắt không có thần, đồng tử to đều, soi đáy mắt và đo huyết áp bình thường; lưỡi đỏ nhạt, mạch huyền tế mà
sáp.
CĐ : Đau đầu do thần kinh. Phong tà nội kết, trở trệ kinh mạch, thượng phạm thanh không.
PC : Khử phong tán hàn, thông kinh chỉ thống.
P 13 : Cứu não thang [5] gia vị.
D 13 : Tân di 9g, Xuyên khung, Đương quy đều 30g, Mạn kinh tử 6g, Tế tân 3g: + Thuỷ điệt 3g, Ngô công 3 con, Toàn trùng 5g. Liệu trình (LT) : 4 thang. Hiệu quả điều trị 80 bệnh nhân với liệu trình 3-6 thang. Tiếp đó thêm 3 thang gia thêm : Bạch thược, Thục địa đều 15g để dưỡng huyết tư âm, nhu can cố bản
.
Xem tiếp tại>>: Chữa đau đầu
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường (dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của chứng đau đầu. Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với viên trấn kinh an thần, kết hợp phác đồ thần châm đặc trị đau đầu. Thời gian điều trị 2-3 tháng. Đã chữa
thành công cho rất nhiều bệnh nhân.
Phùng Tuấn Giang - Lê Đắc Quý
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Đau thần kinh tọa là một bệnh lý rất thường gặp, đặc biệt ở nông thôn. Nguyên nhân do thoái hóa đoạn thắt lưng. Nếu không sớm điều trị, bệnh có thể chuyển thành mãn tính, để lại nhiều di chứng như teo một bên mông, một bên
chân, hạn chế vận động ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Bệnh khởi đầu đột ngột, có liên quan đến mang vác nặng hoặc thay đổi tư thế đột ngột. Triệu chứng thường gặp là đau lan từ đoạn đốt sống thắt lưng đến bắp đùi, đến tận gót chân. Đặc biệt bệnh chỉ đau một bên chân,
có thể đau âm ỉ hoặc đau dữ dội tùy từng trường hợp.
Thường có 2 hướng đau chính. Hướng thứ nhất: đau lan theo mặt ngoài đùi, tương ứng với kinh túc thiếu dương đởm. Hướng thứ hai: đau lan theo mặt
sau đùi, tương ứng với kinh thái dương bàng quang.
Bệnh nhân bị hạn chế vận động, đặc biệt là các động tác cúi, ngửa người, nghiêng người hoặc xoay người. Bệnh ảnh hưởng nhiều đến lao động, học tập, công tác của người bệnh. Ngoài triệu chứng đau, có thể có rối loạn cảm giác ở chi dưới. Cảm giác bị lạnh, tê, co rút. Việc điều trị điện châm, xoa bóp, bấm huyệt là một trong những biện pháp kỹ thuật góp phần phục hồi các chức năng vận động, dinh dưỡng và lấy lại cảm giác bình thường cho phần chân bị bệnh
Đông y phân ra các thể :
1)Triệu chứng (TC) : Chi dưới đau (thực nhiệt chế thống), chất lưỡi đỏ, mạch huyền. Khi đau kịch liệt, chân phải đau như bỏng lửa, thỉnh thoảng co động, khi ngủ chân phải thò ra ngoài chăn, người nghiêng về phải, miệng khát uống không nhiều, chất lưỡi đỏ , rêu lưỡi vàng, mạch huyền tế
sác.
Chẩn đoán (CĐ) : Âm hư huyết nhiệt, gân mạch co rút (cân mạch câu cấp).
Phương (P) 1 : Thược dược cam thảo thang [1] gia vị.
Dược (D) 1 : Bạch thược 50 - 80g, Xích thược 15 - 30g, Cam thảo 15g, Mộc qua 20g, Uy linh tiên 20g, Kê huyết đằng cao 15g.
2)TC : Chi dưới đau cứng, ấn nặng hoặc chườm nóng thì giảm đau, gặp lạnh đau tăng, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch trầm trì tế.
CĐ : Can thận bất túc, hàn thấp ngưng trệ.
P2 : Độc hoạt ký sinh thang [2] (Thiên kim phương) gia Phụ phiến, trích Xuyên ô.
D2 : Độc hoạt, Tang ký sinh, Tần giao, Phục linh, Phòng phong, Tế tân, Đương quy, Nhục quế, Thục địa hoặc Sinh địa, Xích thược, Bạch thược, Xuyên khung, Cam thảo, Đỗ trọng, Ngưu tất, Nhân sâm đều 8g, Phụ tử chế, trích Xuyên ô đều 2g.
3)TC : Tiền sử ngoại thương, chi dưới đau nhói, chất lưỡi tím tối hoặc
có điểm ứ, gân mạch dưới lưỡi xanh tím, gân xanh bụng chân lộ rõ.
CĐ : Ứ huyết đình trệ, kinh lạc bế trở.
P3 : Hoạt lạc hiệu linh đan. [3]
GG
cả 3 loại : +Khí hư, thêm Hoàng kỳ.
+Huyết nhiệt thịnh, thêm Sinh địa.
+Gân mạch kiềm chế rõ, thêm Thân cân thảo.
+Chất xương tăng sinh bộ phận lưng qua phim hoặc đau nặng, thêm : Dâm dương hoắc, Cẩu tích, Thổ miết trùng.
4)P4 : Thần kinh toạ (ĐTĐ)
D4 : Cẩu tích 30g, Tục đoạn, Cốt toái bổ, Mộc qua, Ngưu Tất, Độc hoạt, Tang ký sinh, Bạch thược, Hà thủ ô, Huyền sâm, Sinh địa, Đơn bì đều 15g, Thiên niên kiện, Hoàng đằng, Cam thảo đều 8g.
GG :
-Chân tê lạnh, thêm : Bạch chỉ, Xuyên khung, Hoàng kỳ đều 8g.
-Đau gấp ngang lưng, thêm Kê huyết đằng 15g.
Điều trị châm cứu tại thọ xuân đường
- Chọn huyệt: Thận du, đại trường du, hoàn khiêu, trật biên, ủy trung, túc tam lý, thừa phù, thừa sơn. Các huyệt thận du, đại trường du, hoàn khiêu đều nằm trên các cơ lớn, do vậy khi châm cứu các huyệt này, nhất là áp dụng điện châm sẽ tăng cường khả năng dinh dưỡng, trao đổi chất tại các khối cơ. Vì vậy có khả năng chống teo cơ và đề phòng teo cơ. Ngoài ra châm cứu còn kích thích cơ thể tổng hợp Prostaglandin, Enderphin, kích thích Morphin nội sinh, ức chế dẫn truyền thần kinh đại
não, vỏ não và não giữa, có tác dụng giảm đau.
Sử dụng các huyệt bát liêu, mệnh môn có tác dụng làm lưu thông khí huyết, chống ứ trệ. Khí hành thì huyết hành, “thống thì bất thông” và “thông thì bất thống”, âm dương điều hòa. Mà cân bằng âm dương theo đông
y là bệnh sẽ hết.
- Phương pháp châm cứu:
Chọn các huyệt thận du, đại trường du, thừa sơn, ủy trung, thừa phù, trật biên: Dùng phương pháp tả. Khi châm cứu, bệnh nhân cần đạt cảm giác
căng tức (đắc khí). Chỉ cần châm các huyệt bên chân bị đau.
Các huyệt mệnh môn, túc tam lý: Dùng phương pháp châm bổ, lưu kim 20 phút, rút kim nhanh, bịt miệng nhanh. Do nguyên nhân bệnh có liên quan đến hàn – tý vì vậy có thể áp dụng phương pháp giác nóng để nâng cao tác dụng giảm đau và mau hồi phục. Châm cứu các huyệt trên ngày 1 lần, liệu trình từ 10 đến 15 ngày. Sau đợt điều trị, nếu chưa đạt kết quả như ý muốn, cho bệnh nhân nghỉ 5 ngày để tránh tình trạng nhờn thuốc, rồi có thể phối hợp nhiều phương pháp điều trị kết hợp giữa châm cứu, giác hơi, ấn các huyệt vị, xoa bóp và dùng đèn hồng ngoại, máy sinh vật điện từ chiếu vào vùng bị bệnh. Tất cả các phương pháp điều trị này nếu được
cùng phối hợp thì cho kết quả rất tốt.
PHỤ LỤC
[1].Thược dược cam thảo thang
Xuất xứ (XX) : Thương hàn luận – Trương Trọng Cảnh.
Công dụng (CD) : Tư âm (hoá âm), hoà dương, điều hoà can tỳ, hoãn cấp, nhu can, giảm đau.
Chủ trị (CT) : Doanh huyết bị thương tổn, khí nghịch, sốt không giảm.
Dược (D) : Bạch thược (tẩm rượu), Chích Cam thảo đều 16g. Săc uống.
Phương giải (PG) : Thược dược : vị chua, tính hàn : dưỡng huyết, nhu can, liễm âm, giảm đau; Cam thảo ngọt, ôn : kiện tỳ, ích khí, hoãn cấp, giảm đau. Tên khác : Mậu kỷ thang (Chứng nhân mạch trị)
[2].Độc hoạt ký sinh thang
XX : Bị cấp thiên phương yếu kim, quyển 8 – Tôn Tư Mạo.
CD : Ích can thận, bổ khí huyết, khu phong, trừ thấp, lợi cân lạc.
CT : Khớp đau.
D : Độc hoạt, Tang ký sinh, Phòng phong, Ngưu tất, Tần giao, Xuyên khung đều 4g, Sinh địa 12g, Đảng sâm, Bạch linh, Bạch thược, Đỗ trọng, Đương quy đều 8g, Tế tân, Quế tâm, Cam thảo đều 2g. Sắc uống.
PG : Độc hoạt, Tế tân, Phòng phong, Tần giao khứ phong trừ thấp; Quế tâm ôn tán hàn tà,thông lợi huyết mạch, có tác dụng tuyên tý giảm đau; Tang ký sinh, Ngưu tất, Đỗ trọng bổ can thận, mạnh gân cốt; Nhân sâm, Phục linh, Cam thảo bổ khí thực vệ; Đương quy, Thược dược, Xuyên khung dưỡng huyết điều doanh, bổ can thận, ích khí huyết.
[3].Hoạt lạc hiệu linh đan
XX : Y học trung trung tham tây lục, quyển thượng – Trương Tích Thuần.
CD : Hoạt huyết tán ứ, tiêu tích giảm đau.
CT : Khí huyết ngưng trệ , huyền tích, trưng hà, ngực đau, bụng đau, đùi
đau, cánh tay đau, các chứng tạng phủ có tích tụ, kinh lạc có ứ trệ.
D : Đan sâm, Đương quy, Một dược, Nhũ hương đều 20g. Sắc chia 4 lần uống. Hoặc tán, hoặc hoàn, uống.
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường (dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của thần kinh tọa. Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc viên thần kinh tọa và tinh dầu xoa bóp, kết hợp phác đồ thần châm, chiếu máy điều trị đa nguồn, phun thuốc, ngâm chân, thủy châm, bó thuốc,…. Thời gian điều trị 1-2 tháng, hết đau sau một tuần điều trị. Đã chữa thành công cho rất nhiều bệnh
nhân.
Phùng Tuấn Giang
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Định nghĩa : Đau vai lưng là chứng có biểu hiện lâm sàng đau nhức khớp vai và xương, gân cơ quanh khớp vai, hạn chế vận động khớp vai, đau vùng bả vai, chi trên không co
duỗi cất nhắc được.
Nguyên nhân : +Chủ yếu là tà khí phong hàn thấp từ ngoài xâm nhập, kinh khí bị uất nghẽn.
+Thấp nhiệt uất kết, vít lấp đường mạch.
+Đàm ẩm lưu trú làm khí huyết ngưng đọng.
+Ngoại thương bị vấp ngã đòn thương, khí trệ huyết ứ.
+Khí huyết bất túc, kinh mạch mất sự nuôi dưỡng.
Yếu điểm biện chứng (phân biệt hư thực hàn nhiệt) :
+Vai lưng lạnh đau, ưa nóng sợ lạnh, gặp ấm thì đỡ, phần nhiều thuộc hàn.
+Vùng lưng nóng đau, ưa mát sợ nóng, gặp ấm không giảm đau, phần nhiều thuộc nhiệt.
+Cơn đau khá nặng, phần nhiều là đau căng, đau nhói, đau lạnh, đau nặng trĩu, kèm theo công năng trở ngại, do kinh lạc không thông gây nên, đặc
trưng phù hợp với tà thực, thuộc thực chứng.
+Đau không nặng lắm, đau âm ỉ, ê mỏi, bệnh phát từ từ, bệnh trình kéo dài, dằng dai lâu khỏi, tạng phủ hư yếu, phần nhiều do khí huyết bất túc, kinh mạch không nhu nhuận gây nên, thuộc hư chứng.
Nguyên tắc điều trị : Tuyên thông; thông lợi huyết mạch với tà thực; phù chính nhu dưỡng huyết mạch với chính hư.
Phân loại :
+Phong hàn từ bên ngoài xâm phạm.
+Hàn thấp ngưng trệ.
+Thấp nhiệt uất kết.
+Khí trệ huyết ứ.
+Khí huyết bất túc.
Điều trị : xem tiếp tại>> Đau vai Lưng
Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân Đường (dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và các thể của đau vai lưng. Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi kết hợp với thuốc viên thần kinh tọa và tinh dầu xoa bóp, kết hợp phác đồ thần châm, chiếu máy điều trị đa nguồn, phun thuốc, ngâm chân, thủy châm, bó thuốc,…. Thời gian điều trị 1-2 tháng, hết đau sau một tuần điều trị. Đã chữa thành công cho rất nhiều bệnh
nhân.
Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Gia nhập: 08-07-2013(UTC) Bài viết: 6 Đến từ: tphcm
Được cảm ơn: 1 lần trong 1 bài viết
|
xuất tinh sớm có gây vô sinh ở nam giới không? và việc cần điều trị xuất tinh sớm có khó không không. cũng như kích thước dương vật có ảnh hưởng đến sự xuất tinh không
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Gia nhập: 01-07-2013(UTC) Bài viết: 2 Đến từ: TPHCM
|
Không phải chỉ trung niên mới bị mắc bệnh vô sinh nam mà ngay cả khi còn trẻ cũng có nguy cơ bị bệnh. Nếu như không tìm ra phương pháp chữa vô sinh nam thích hợp thì để càng lâu bệnh sẽ càng trở nên khó chạy chữa. Nên đến các bệnh viện lớn uy tín để kiểm tra vô sinh | Website yeutinhtrung chuyên cung cấp kiến thức và thuốc chữa trị các bệnh vô sinh nam và yếu tinh trùng |
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne (Duchenne muscular dystrophy, DMD) là 1 trong 9 loại bệnh loạn dưỡng cơ: bệnh DMD, bệnh loạn dưỡng cơ giả phì đại lành tính của Becker (Becker’s muscular dystrophy, BMD), bệnh cơ mi mắt, bệnh cơ ngọn chi, bệnh cơ của Thomsen, bệnh cơ của
Steinert (Steinert’s diasease/ myotonia dystrophica), bệnh loạn dưỡng cơ tiến triển (progressive muscular dystrophy), bệnh loạn dưỡng landouzy-Dejerine (Landouzy- Dejerine dystrophica). Bệnh DMD là loạn dưỡng cơ giả phì đại biểu hiện bởi nhược cơ và phì đại cơ bị bệnh, là bệnh di truyền gen lặn liên kết với giới tính, thường khởi phát ở thời kỳ trẻ con hầu hết ở phái nam lúc khoảng 5 tuổi, cơ suy yếu dần, tiến triển và bị bệnh ở cơ vai và cơ chậu khi khoảng 12 tuổi không thể đi bộ được, gù vẹo cột sống, suy hô hấp có thể găp khi khoảng 30 tuổi,
cơ tim cũng có thể bị tổn thương.
** Theo GS.TS Nguyễn Công Khanh, PGS.TS. Nguyễn Thanh Liêm
Bệnh DMD là một bệnh gây nên do đột biến gen dystrophin, là một gen lặn nằm trên cánh ngắn của nhiễm sắc thể X (Xq21) gây thiếu hụt protein dystrophin nằm ở bề mặt tế bào cơ vân, đưa đến thoái hóa cơ và teo
cơ.
Ly. phùng Tuấn Giang đang điều trị cho bệnh nhân bị Duchenne
1.Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.
1.1 Triệu chứng lâm sàng của bệnh.
Bệnh xuất hiện sớm, diễn biến từ từ, thường qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Bệnh xuất hiện tự nhiên, từ 2 - 3 tuổi, có bệnh nhân từ 4-5 tuổi với các triệu chứng giảm vận động,chậm biết đi, đi hay mỏi, dễ ngã, cấm nắm đồ vật hay bị rơi….chưa có teo cơ. Giai đoạn này khó
chẩn đoán trừ khi có tiền sử gia đình có cậu hoặc anh trai.
Giai đoạn 2: Bệnh biểu hiện với đầy đủ các triệu chứng sau:
- Triệu chứng giảm vận động rõ: đi lại khó khăn, đứng lên ngồi xuống khó khăn, đang nằm ngồi dậy khó khăn (dấu hiệu Gower+)
- Teo cơ nhiều nơi, đối xứng: cơ vai, cơ Delta, cơ cánh tay co ngực, thắt lưng, mông, đùi….
- Giả phì đại cơ ở bắp chân gặp ở 100% bệnh nhân, cẳng tay ít gặp hơn.
Cuối giai đoạn 2 thường có hiện tượng co gân gót, hoặc các gân khác làm bệnh nhân thay đổi dáng đứng, dáng đi, ngực ưỡn ra trước, mông
cong ra sau, khi đứng chân thường phải nhón gót
Giai đoạn 3: Đây là gia đoạn cuối của bệnh
- Mất khả năng vận động, ngồi một chỗ.
- Teo cơ toàn thân, teo cả cơ mặt làm mặt trẻ biến dạng. Hai bắp chân cũng teo nhỏ. Bệnh nhân chỉ còn lại da bọc xương.
- Tổn thương chức năng hô hấp, tổn thương cơ tim.
Bị các bệnh nhiễm trùng, bệnh nhân tử vong do suy hô hấp, suy tim, nhiễm trùng
Thời gian tiến triển của bệnh dài ngắn tùy từng bệnh nhân, phụ thuộc vào đột biến của gen nhiều hay ít exon. Giai đoạn 2 của bệnh chẩn
đoán bằng các dấu hiệu lâm sàng.

1.2 Xét nghiệm
- Creatin kynase (CK) huyết thanh tăng cao vọt từ 20 đến hàng 100 lần (Ck bình thường của trẻ em là 18+16 IU/I; CK của phụ nữ là 26.9+9.8
UI/I)
- Điện cơ đồ: Có tổn thương nguồn gốc sợi cơ.
- Sinh thiết cơ: Tế bào cơ thoái hóa, teo nhỏ, tổ chức liên kết quanh sợi cơ tăng sinh.
- Miễn dịch huỳnh quang: Không phát hiện được protein dystrophy ở bề mặt màng tế bào cơ.
- Di truyền phân tử: sử dụng phương pháp PCR multiplex phát hiện các đột biến khuyết đoạn gen ở 79 exon.
1.3 Chẩn đoán phân biệt.
Với các bệnh cơ do các nguyên nhân khác: Thoái hóa cơ tùy, nhược cơ, bệnh cơ do các nguyên nhân thần kinh…
2 Điều trị.
Bệnh chưa có phương pháp điều trị đặc hiêu. Phương pháp điều trị chính là kết hợp nội khoa và phục hồi chức nằng làm chậm tiến triển của
bệnh.
2.1. Nội khoa
- Prednisolon liều thấp kéo dài. Có hai cách cho:
+ 5mg 1-2 viên/ngày liên tục 2-3 tháng.
+ 5mg/kg/tuần. Chia uống trong 2 ngày, nghỉ 5 ngày, trong 2-3 tháng.
ATP 25-30 mg, 1-2 viên 1 ngày.
Các vitamin A, C, B khi cần thiết.
2.2. Phục hồi chức năng.
- Tập vận động, xoa bóp các nhóm cơ để chống thoái hóa, hạn chế co
gân. Hướng dẫn cho gia đình để họ tự làm cho trẻ thường xuyên ở nhà.
- Chạy điện
Chú ý đối vơi bệnh này phải điều trị kiên trì, liên tục trong nhiều năm mới thấy hiệu quả.
3 Phòng bệnh
Đối với bệnh này phòng bệnh là rất quan trọng. Làm thế nào hạn chế sinh ra những đứa con bị bệnh Duchenne
- Tiến hành xét nghiệm CK cho tất cả các thành viên trong gia đình.
+ Cho em trai để phát hiện sớm khi chưa có biểu hiện lâm sàng.
+ Cho mẹ. chị em gái của bệnh nhân, của mẹ bệnh nhân để xem ai là người lành mang gen bệnh.
- Tư vấn di truyền.
- Chẩn đoán trước sinh. Nếu thai con trai mang gen bệnh thì thông báo cho gia đình biết để họ lựa chọn phương pháp phá thai.
Ly.Phùng Tuấn Giang đang châm cứu cho cháu bé 3 tuổi bị loạn dưỡng cơ Duchenne
Kỷ lục Guiness Nhà thuốc đông y gia truyền nhiều đời nhất Việt Nam
Địa chỉ : Số 7 Tập Thể Thủy Sản - Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội (79 Lê Văn Lương rẽ vào)
Điện Thoại: 04.8587.4711 Hotline: 0943.968.968 Tư vấn sức khỏe miễn phí: 1900.545557
Website: Http://www.dongythoxuanduong.com.vn - www.thoxuanduong.com
Email: ongy@thoxuanduong.com">dongy@thoxuanduong.com
Giấy phép hoạt động khám chữa bệnh số: 09/SYT - GPHĐ
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
BẠCH CẦU 1.Hình dáng và số lượng.
Bạch cầu là các tế bào có nhân, hình dáng và kích thước rất khác nhau tuỳ từng loại. Bạch cầu không phải chỉ lưu thông trong máu, mà còn có mặt ở nhiều nơi trong cơ thể : bạch huyết, dịch não tuỷ, hạch bạch
huyết, các tổ chức liên kết, ..
Thành phần bạch cầu rất phức tạp, gồm nhiều chất hữu cơ và vô cơ. Bào tương của bạch cầu chứa nhiều sắt, calci, lipid (cholesterol, triglycerid, và acid béo). Các lipid này liên quan tới vai trò chống nhiễm trùng của bạch cầu. Bạch cầu chứa nhiều lipid được xem như tiên lượng tốt chống nhiễm trùng (Boyd, 1973). Trong bạch cầu còn có nhiều acid ascorbic, hạt glycogen. Hạt glycogen nhiều lên trong quá trình tiêu hoá và mắc bệnh đái tháo đường. Bạch cầu có một hệ thống enzym rất phong phú (oxydase, peroxydase, catalase, lipase, amylase) và một số
chất diệt khuẩn.
Trên màng tế bào bạch cầu có rất nhiều thụ thể liên quan tới chức năng của bạch cầu. Dựa vào các thụ thể này, nhờ các kỹ thuật hiện đại, ta có thể phân loại được bạch cầu và theo dõi các giai đoạn phát triển của
bạch cầu.
Trên bề mặt lympho bào có kháng nguyên phù hợp tổ chức. Mặc dù một số kháng nguyên có mặt trên tế bào của nhiều mô, nhưng chúng lại bị phát hiện dễ dàng trên lympho bào. Do đó tất cả kháng nguyên phù hợp tổ chức chủ yếu của người được ký hiệu là HLA (human lymphocyte antigen). Tất cả các HLA hợp thành hệ thống kháng nguyên phù hợp tổ chức của người, còn gọi là hệ thống HLA, chia thành 5 nhóm : HLA-A, HLA-B, HLA-C, HLA-D, HLA-DR. Dưới các nhóm này có rất nhiều phân nhóm đã được đặt tên. Hệ thống kháng nguyên HLA di truyền và rất có ý nghĩa trong miễn dịch thải
ghép.
Trong 1 lít máu ngoại vi có :
7,0 nghìn triệu bạch cầu (đối với nam);
6,2 - (đối với nữ);
5-9 nghìn triệu (đối với người trưởng thành);
20 nghìn triệu (đối với trẻ sơ sinh);
10 nghìn triệu (vối trẻ 1 tuổi); trên 12 tuổi như người trưởng thành.
Số lượng bạch cầu tăng lên : khi ăn uống, khi lao động thể lực, tháng cuối thời kỳ mang thai, sau khi đẻ, khi nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu. Một số hormone và một số tinh chất mô cũng làm tăng số lượng bạch cầu như : hormone tuyến giáp, adrenalin, estrogen, tinh chất gan, tinh chất lách,
tuỷ xương.
Số lượng bạch cầu giảm : khi bị lạnh, khi bị đói, khi già yếu, suy nhược tuỷ, nhiễm virus, nhiễm độc, nhiễm trùng quá nặng, hoặc điều trị bằng các hormone corticoid, insulin kéo dài, điều trị hoá chất chữa ung thư,
..

2.Phân loại bạch cầu
Về mặt đại thể, với kỹ thuật kinh điển, dựa vào hình dáng, kích thước của tế bào, hình dáng nhân, sự bắt màu của hạt trong bào tương để phân loại bạch cầu. Ngày nay nhờ kỹ thuật hiện đại còn phát hiện được các thụ thể bề mặt tế bào bạch cầu v.v… Người ta có thể phân loại bạch cầu thành bạch cầu hạt (bạch cầu đa nhân) và bạch cầu không hạt (bạch cầu đơn nhân). Bạch cầu đa nhân được chia thành 3 loại : trung tính, ưa acid, ưa base. Bạch cầu đơn nhân được chia thành 2 loại : monocyt và lymphocyt. Người bình thường, tỷ lệ các bạch cầu trong mạch máu ngoại
vi, còn gọi là công thức bạch cầu phổ thông như sau :
-Bạch cầu hạt trung tính (N) : 62 %
-Bạch cầu hạt ưa acid (E) : 2,3%
-Bạch cầu hạt ưa base (B) : 0,4%
-Bạch cầu monocyt (M) : 5,3%
-Bạch cầu lymphocyt (L) : 30 %
Công thức bạch cầu thay đổi : khi ăn uống, khi lao động, khi có kinh nguyệt, khi có thai trên 4 tháng, khi đẻ. Trẻ sơ sinh có tới 70% là bạch cầu đa nhân, từ tháng thứ 3 trở đi chỉ còn 35% là các bạch cầu đa nhân (lúc này chủ yếu là các lympho bào). Công thức bạch cầu dần ổn định đến
sau tuổi dậy thì mới bằng người trưởng thành.
Ngày nay, nhờ kỹ thuật cao, chúng ta có thể phân loại bạch cầu một cách chi tiết hơn với mục đích tìm hiểu chức năng của từng loại bạch cầu phục vụ cho nghiên cứu khoa học, chẩn đoán và điều trị. Tuy vậy, việc xác định công thức bạch cầu phổ thông và số lượng bạch cầu vẫn còn được coi là xét nghiệm thường quy của bệnh viện vì nó vẫn còn giá trị thực tiễn. Đồng thời với xác định giá trị tương đối (là tỷ lệ % của từng bạch cầu), các nhà lâm sàng còn xác định giá trị tuyệt đối (số lượng từng loại
bạch cầu có trong 1 lít máu). Chỉ số này rất cần cho sự tiên lượng bệnh.
-Bạch cầu đa nhân trung tính (N) :
+Tăng trên 70% trong các trường hợp : nhiễm khuẩn cấp, quá trình làm mủ,
viêm tĩnh mạch, nghẽn mạch, nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi.
+Tăng trong co giật động kinh, đưa protein vào trong cơ thể, chảy máu phúc mạc nhẹ.
+Đồng thời với N tăng còn có bạch cầu đũa (stab) tăng.
-Bạch cầu đa nhân ưa acid (E) :
+Tăng nhẹ và thoáng qua gặp trong : hồi phục sau nhiễm trùng, khử độc protein.
+E tăng liên tục trong : các bệnh giun sán, dị ứng, bệnh chất tạo keo (collagenose).
+Giảm trong : sốc, hội chứng Cushing, giai đoạn điều trị bằng corticoid.
-Bạch cầu đa nhân ưa base (B) :
+Tăng trong một số trường hợp viêm mạn tính kéo dài, viêm hồi phục.
+Thay đổi trong một số trường hợp nhiễm độc.
-Bạch cầu đơn nhân monocyt (M) :
+Tăng trong : nhiễm trùng, bệnh bạch cầu, nhiễm virus. +Giảm trong một số trường hợp nhiễm độc.
-Bạch cầu đơn nhân lymphocyt (L) :
+Tăng do tăng sinh trong nhiễm khuẩn mạn tính, nhiễm virus, giai đoạn lui bệnh của nhiễm trùng.
3.Đời sống của bạch cầu.
Bạch cầu được chia thành 3 dòng : dòng bạch cầu hạt, dòng monocyt và dòng lymphocyt. 3 dòng bạch cầu này được sinh ra từ tế bào gốc vạn năng
trong tuỷ xương.
Dòng bạch cầu hạt : tế bào gốc phát triển qua nhiều giai đoạn trở thành myeoblat à promyelocyt à myelocyt à metamyelocyt à bạch cầu đa nhân trưởng thành. Từ myelocyt, bạch cầu chia thành 3 loại bạch cầu hạt đa
nhân khác nhau : trung tính, ưa acid, ưa base.
Dòng lymphocyt : Tế bào gốc vạn năng phát triển qua nhiều giai đoạn để biệt hoá và được sử lý ở các mô đặc biệt rồi thành lympho trưởng thành dự trữ trong các mô bạch huyết à lưu thông máu à các mô à mô bạch huyết
v.v… chu kỳ xảy ra liên tục.
Dòng monocyt : tế bào gốc vạn năng phát triển qua nhiều giai đoạn biệt hoá thành monocyt.
Người ta chưa biết chính xác thời gian sống của bạch cầu trong máu là bao lâu vì bạch cầu có mặt ở khắp một nơi. Bạch cầu vào các cơ quan rồi từ các cơ quan quay trở lại máu. Thời gian bạch cầu có mặt trong máu chẳng qua là thời gian vận chuyển bạch cầu từ nơi sản xuất đến nơi sử dụng. Vì vậy, thời gian sống của bạch cầu trong máu là rất ngắn. Nếu ngừng sản xuất bạch cầu đột ngột (bằng cách chiếu tia gamma) trong 3 đến 6 ngày đầu máu ngoại vi không còn bạch cầu đa nhân trung tính. Thời
gian bạch cầu sống :
-Trong máu khoảng 4-5 ngày.
-Cả trong và ngoài mạch khoảng 8-12 ngày.
-Tồn tại trong tuỷ xương khoảng 4-8 giờ.
-Khó có thể xác định chính xác thời gian sống của bạch cầu monocyt vì nó luôn qua lại giữa các mô.
Thời gian lưu thông của monocyt trong máu khoảng 10-20 giờ. Thời gian
sống của monocyt trong các ổ viêm dài hơn bạch cầu đa nhân trung tính.
Lympho bào vào hệ tuần hoàn liên tục qua ống ngực. Số lượng lympho bào trong ống ngực vào hệ tuần hoàn chung trong 24 giờ thường là gấp nhiều lần số lượng lympho bào máu ở một thời điểm. Điều đó chứng tỏ thời gian lympho bào sống trong máu là rất ngắn (24h). Bạch cầu lympho từ cơ quan bạch huyết vào máu, từ máu tới mô, từ mô lại vào cơ quan bạch huyết, rồi
lại vào máu , .. chu kỳ cứ thế diễn ra liên tục.
Bạch cầu bị tiêu diệt ở khắp mọi nơi trong cơ thể khi bị già cỗi, nhưng chủ yếu là trong lòng ống tiêu hoá, phổi và lách. Bạch cầu (đặc biệt là các đại thực bào, bạch cầu hạt trung tính) bị tiêu diệt ở các ổ viêm, các vùng và các diện của cơ thể dễ bị vi khuẩn đột nhập, như da, phổi,
niêm mạc
Xem tiếp tại>>>Giảm bạch cầu
1.Với bệnh nhân có chứng giảm bạch cầu, cần dựa vào kết quả xét nghiệm và triệu chứng lâm sàng, không câu nệ vào mạch. 2.Học tập để nắm vững sự tăng giảm bạch cầu các loại có liên quan đến các bệnh, giúp cho phát hiện và chẩn đoán bệnh. 3. Kinh nghiệm điều trị trên đã được tổng kết, công bố; ta cần biết tất cả, nhưng ta áp dụng điều trị sao cho bệnh nhân được chữa khỏi bệnh nhanh nhất, với thuốc ta hiện có, hoặc dễ tìm kiếm thu mua được, với chi phí điều trị thấp nhất. 4.Trong quá trình điều
trị, nếu có vấn đề gì chưa rõ, cần qua ongy@thoxuanduong.com">dongy@thoxuanduong.com hoặc 0943.968.968 để được tư vấn; và báo cáo định kỳ về Thọ Xuân Đường kết quả điều trị của mình.
5. Thọ Xuân Đường đã khám và điều trị thành công cho hàng vạn ca có rối loạn công thức máu, điều trị rất hiệu quả bệnh giảm bạch cầu. Thời gian điều trị 2-4 tháng , nhiều trường hợp sau 01 tháng công thức máu đã về bình thường.
Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang
|
|
|
|
  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
A.Thầy thuốc trong quá trình khám bệnh cho người bệnh đau đầu phải khám tại chỗ vùng đầu mặt cổ, cần:
-Sờ nắn trực tiếp vào da đầu để phát hiện những biến dạng của hộp sọ như lồi, lõm, u, sẹo, … .
-Gõ vào những vùng người bệnh kêu đau xem cường độ đau, tính chất đau, vị trí đau.
-Ấn vào những điểm đi ra nông của dây thần kinh chẩm lớn, nếu thấy đau : có thể đau đầu do viêm dây thần kinh chẩm lớn, hoặc các rễ thần kinh C2, C3 bị kích thích do bệnh lý cột sống cổ. -Ấn vào điểm đi ra của các dây thần kinh để phát hiện đau đầu do dây tam thoa, dây VII.
-Ấn vào các điểm ứng với xoang trán, xoang hàm để phát hiện đau đầu do viêm xoang.
-Nắn động mạch thái dương nông hai bên và so sánh : đau đầu Horton.
-Nghe tại chỗ vùng động mạch cảnh :
+Nếu thấy tiếng thổi là đau đầu do hẹp động mạch, nguyên nhân vữa xơ hoặc chấn thương cũ.
+Nghe thấy tiếng thổi liên tục tăng mạnh ở thì tâm thu là đau đầu do thông động mạch cảnh với xoang hang.
-Cần đo huyết áp để phát hiện đau đầu do tăng huyết áp, hoặc đau đầu do thấp huyết áp.
-Cần kiểm tra xem : đau đầu do thiểu năng tuần hoàn não, hoặc do xơ vữa động mạch não.
-Nắn nhãn cầu, đo nhãn áp : phát hiện thiên đầu thống.
-Đau đầu kèm theo ù tai : đau đầu do viêm xoang, viêm tai xương chũm, viêm tắc vòi nhĩ.
-Quan sát biến đổi về vận động, tư thế phản xạ rung giật nhãn cầu, khả
năng định hướng, tức là khám tinh thần kinh : để xác định đau đầu do di chứng bẩm sinh hay mới bị.
-Nếp nhăn má hơi nhoà ở một bên : đau đầu do liệt ngoại biên hay liệt trung ương.
B.Thầy thuốc trong quá trình khám bệnh cho người bệnh đau đầu cần phải làm rõ 8 điểm về đau sau : cường độ đau, tính chất đau, vị trí đau, thời gian đau, điều kiện xuất hiện đau, những dấu hiệu kèm theo đau
đầu, đau lan đến đâu, yếu tố gì làm bớt đau hoặc làm đau nặng thêm.
1.Cường độ đau là mức độ đau nặng nhẹ tác động đến sinh hoạt và đời sống của người bệnh như : phải nghỉ việc, phải nằm tại chỗ, phải
tránh ánh sáng, phải tránh tiếng ồn, phải ôm đầu, …
2.Tính chất đau, còn gọi là kiểu đau, thường gợi ý cho hướng chẩn đoán. Ví dụ :
+Đau như kim đâm dao cứa : đau đầu do huyết ứ. Đầu đau lâu ngày chữa nhiều không khỏi, đau như dùi châm, chỗ đau cố định, đau tăng lúc trời râm hoặc chập tối, hoặc tiền sử có ngoại thương phần đầu, sắc mặt ám trệ, chất lưỡi tía tối hoặc có ban ứ, mạch tế sáp hoặc sáp (sắc) : đau
đầu do huyết ứ.
+Đau như kim châm ở chẩm đầu hoặc đỉnh đầu, đau hốc mắt, phiền táo, lợm giọng, buồn nôn, sắc mặt trắng bệch : đau đầu do mạch máu.
+Nặng đầu, mỏi mắt hoặc hơi đau ở hố mắt, đêm thấy tê nhẹ như kiến bò ở đầu ngón tay ngón chân : đau đầu do huyết áp thấp.
+Đau đầu như có cảm giác đội mũ chặt, cảm giác căng nặng trong đầu thường gặp trong Loạn thần kinh chức năng.
+Đau đầu thỉnh thoảng có cảm giác như bị điện giật : có thể đau đầu do dây thần kinh.
+Đau đầu cảm giác giật giật theo nhịp đập của mạch máu : có thể do chứng Migren-đau nửa đầu, hoặc do rối loạn vận mạch, hoặc do rối loạn huyết động trong sọ.
+Đau đầu mà căng như muốn nứt vỡ, sốt, sợ gió, mặt hồng, mắt đỏ, miệng khát muốn uống, tiện bế đái đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù
sác : đau đầu do phong nhiệt.
+Đầu đau như bó, chân tay nặng nề, ngực khó chịu, chán ăn, lợm giọng, buồn nôn, miệng nhạt dính, tiểu tiện không lợi, đại tiện lỏng nhão, rêu
lưỡi trắng nhớt, mạch nhu : đau đầu do phong thấp.
+Đầu đau như búa bổ, đầu mặt nổi hạch, hoặc sưng đỏ đau, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch huyền hoạt : Lôi đầu phong – đau đầu do phong thấp nhiệt độc xung lên trên-thượng xung.
+Đầu căng nhức, người nóng tâm phiền, ra mồ hôi mà sốt không lui, miệng khát, ngực tức, nặng người, mệt mỏi, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng nhớt mỏng,
mạch hồng đại hơi hoạt : đau đầu do thử thấp ngoại tập.
+Đau đầu hôn mông, ngực bĩ mãn, nôn oẹ đờm dãi, chân tay nặng nề, người mệt mỏi, mặt, đầu môi, đầu chi thấy tê dại, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch
hoạt hoặc huyền hoạt : đau đầu do đờm trọc.
+Đầu lúc đau lúc không, lao động đau tăng, sắc mặt trắng, người mệt mỏi, ngắn hơi, biếng nói, vã mồ hôi, sợ lạnh, miệng nhạt, lưỡi nhợt, ít rêu,
mạch tế vô lực : đau đầu do khí hư.
+Đau đầu âm ỉ, ngồi dậy đau tăng, nằm thì đau giảm, xế trưa đau nhiều, hoa mắt chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, chân tay tê dại, mắt khô,
lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch tế : đau đầu do huyết hư.
+Đau đầu căng, váng đầu hoa mắt, gân đầu lồi lên, hoặc đau trên đỉnh đầu, thường đau vào buổi chiều và nặng vào nửa đêm, mặt hồng, mắt đỏ, tâm phiền, dễ cáu gắt, tai ù tai điếc, miệng khô đắng, tiểu đỏ tiện bế,
chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền sác : đau đầu do can hoả.
+Cả đầu đau căng muốn vỡ, tĩnh mạch thái dương nổi lên đập, phiền táo dễ cáu giận, đêm nằm ngủ không yên, nhiều mộng dễ sợ, váng đầu hoa mắt, miệng thối, thích uống nước mát, chất lưỡi ráng đỏ, mạch huyền sác : đau
đầu do can dương hoá phong, huyết nhiệt thượng xung.
+Đầu đau trống rỗng, ù tai, hoa mắt chóng mặt, lưng gối yếu mỏi, mất ngủ hay quên, di tinh đới hạ, ngũ tâm phiền nhiệt, ngấy sốt về chiều, ra mồ hôi trộm, người gầy, chất lưỡi đỏ, ít rêu lưỡi, mạch huyền tế vô lực
hoặc tế sác : đau đầu do thận âm hư.
+Đầu đau sợ lạnh, ấm thì đau giảm, sắc mặt trắng nhợt, lưng gối vô lực, chân tay lạnh, đại tiện lỏng, đái ít, phù thũng, chất lưỡi nhạt bệu, ít
rêu, mạch trầm tế nhược, nhất là mạch xích bất túc : đau đầu do thận dương hư.
+Đầu đột nhiên đau nặng, liên luỵ tới não tuỷ, chân tay rét lạnh, xanh đến khớp gối, đau như gãy xương Thiên trụ, chất lưỡi nhạt, mạch vi muốn tuyệt : đau đầu do chân âm suy kiệt, khí âm hàn vượt lên trên vị trí của
thanh dương, còn gọi là Chân đầu thống.
+Cơn kịch phát nhức đầu dữ dội rồi hết : U não thất IV.
3.Vị trí đau :
+Đau đầu và đau mặt khu trú luôn luôn chỉ ở một bên : đau dây thần kinh tam thoa, hoặc trong bệnh Bing-Sluder-Horton.
+Đau đầu lan toả và đau ở chỏm đầu : liên quan đến rối loạn tâm thần.
+Đau đầu lan toả và đau ở gáy : hay gặp trong U hố sọ sau, hoặc Tăng huyết áp động mạch.
+Đau ở một nửa đầu khi tăng khi giảm : bệnh Migren.
+Đau nửa đầu hoặc hai bên thái dương, nóng rét qua lại, lúc nóng lúc mát, miệng khô họng ráo, mắt hoa, không muốn ăn uống, rêu lưỡi trắng
mỏng hoặc vàng mỏng, mạch huyền : đau đầu do ngoại cảm phong hàn chưa giải ở biểu, truyền vào thiếu dương.
+Đỉnh đầu đau nhức, chân tay quyết lạnh, hoặc nôn oẹ, rêu lưỡi trắng, mạch huyền : đau đầu do hàn tà xâm phạm kinh quyết âm.
+Đau hai bên hoặc đỉnh đầu, đầu căng váng, cáu giận thì đau tăng, đầu nặng chân nhẹ, tâm phiền, mặt nóng đỏ, mất ngủ, hay mê, trong tai có tiếng vo ve, mắt đỏ, họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch huyền tế hoặc huyền
sác : đau đầu do can dương thượng cang.
4.Thời gian đau :
-Trong vài giây vài phút : đau do dây thần kinh.
-Đau kéo dài đến vài giờ : trong hội chứng Sluder.
-Đau từ nửa ngày đến vài ngày : bệnh Migren.
-Đau vài tháng : khả năng U não.
-Đau vài năm : có thể bệnh Tăng huyết áp, hoặc do Rối loạn tâm thần, hoặc bệnh Horton.
-Đau xuất hiện vào cuối đêm : cảnh giác với U não.
-Đau xuất hiện vào sáng sớm ngay trước lúc ngủ dậy : có thể bệnh Migren.
-Đau xuất hiện vào ban đêm hay khi ngủ dậy : có thể là U hố sọ sau của não.
-Đau vào ngày thứ hai : đau đầu do người bệnh giảm khả năng thích nghi với công việc – căn nguyên tâm lý.
-Đau vào ngày cuối tuần : đau đầu do người bệnh đuối sức sau một tuần làm việc – căn nguyên tâm lý.
-Đau đầu vào ngày nghỉ : hay gặp trong bệnh Migren.
-Đau theo chu kỳ hành kinh và khi dùng thuốc tránh thai : có thể do bệnh Migren.
-Đau từng cơn 1 đến 2 giờ, kéo dài trong nhiều tuần : đau đầu từng chuỗi, hoặc bệnh đau đầu Bing-Sluder-Horton.
5. Điều kiện xuất hiện đau :
-Khi tiếp xúc vào các vùng ‘bùng nổ’ (trigger zone) ở mặt : đau đầu do dây thần kinh ở mặt.
-Khi gắng sức thể chất hoặc ho : đau đầu do cơ chế tĩnh mạch.
-Khi gắng sức về trí não, hoặc khi phải tập trung sự chú ý, hoặc khi có xung đột mâu thuẫn trong cuộc sống xã hội, cơ quan, gia đình : đau đầu
do tâm lý.
-Khi đói : cơn Migren.
-Khi chấn thương vùng sọ-cổ.
Xem tiếp tại>>> triệu trứng đau đầu
|
|
|
|
Di chuyển
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.
|