1.Triệu chứng (TC) : Bướu to
dưới cổ, mật độ rắn chắc, không đau nuốt, có thể di động; thời kỳ đầu,
triệu chứng nghèo nàn hoặc có thể thấy tình chí uất ức, hay giận dữ
cáu gắt, sợ nóng, ngực sườn đầy tức, nhiều mồ hôi, đánh trống ngực (tâm quí), đau vùng tim, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền.
Chẩn đoán (CĐ) : Viêm tuyến giáp, can uất khí trệ.
Phép chữa (PC) : Sơ can lý khí, khư ứ tán kết.
Phương (P) : Sài hồ sơ can tán [1] hoặc Tiêu dao tán [2] gia giảm.
Dược (D) : Sài hồ, Xích thược, Chỉ xác, Hương phụ, Đương quy đều 10g, Phục linh 15g, Xuyên khung, Chích Cam thảo đều 6g;+ Xuyên luyện tử, Hạ khô thảo.
Gia giảm (GG) :
-Tâm phiền, tình chí uất ức, thêm : Viễn chí 10g, Toan táo nhân 15g.
-Đánh trống ngực, tâm loạn, thêm : Chích Cam thảo đến 12-15g, Thiên môn, Mạch môn đều 15g.
2.TC
: Bướu to dưới và trước cổ, chắc, không đau, tinh thần khẩn trương, hư
phiền, không kiềm chế, triều nhiệt, tự ra mồ hôi, nam giới di tinh, nữ
kinh ít hoặc bế kinh, hoặc 2 mắt lồi sáng, 2 tay run, đánh trống ngưc,
tâm hoảng, lưỡi hồng, ít tân dịch, mạch tế sác hoặc huyền tế sác; ít gặp thể này.

CĐ : Viêm tuyến giáp, âm hư sinh nội nhiệt.
PC : Tư âm thanh nhiệt, nhuyễn kiên tán kết.
P : Kỷ cúc địa hoàng thang [3] gia giảm.
D : Kỷ tử, Sinh địa đều 15g, Cúc hoa, Sơn thù nhục, Phục linh, Đan bì, Mạch môn đều 10g, Hoài sơn 25g, Hoàng tinh 20g.
GG :
-Hư hoả tương đối vượng, thêm : Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g.
-Bướu cổ to, thêm : Quy bản, Hạ khô thảo, Mẫu lệ đều 12g.
-Di tinh, hoạt tinh, thêm : Kim anh tử, Khiếm thực đều 15g.

3.TC : Trước dưới cổ có bướu to, sắc
mặt nhợt trắng hoặc trắng bủng, hình hàn chi lạnh, lưng gối đau mỏi,
đầu choáng mắt hoa, nam giới dương nuy hoặc ít tinh, lãnh tinh, nữ kinh
nguyệt không đều, thường quá nhiều sắc nhợt, hoặc bế kinh đới hạ, da
xanh chi lạnh hoặc tinh thần uỷ mị, mặt phù chi nặng, chất lưỡi nhợt,
rêu trắng hoạt hoặc nhờn, mạch trầm tế hoặc tế nhược; thường gặp thể này nhất.

CĐ : Viêm tuyến giáp, tỳ thận dương hư.
PC : Ôn bổ tỳ thận.
P : Kim quỹ thận khí hoàn [4] (thiên về thận dương hư) hoặc Tả qui hoàn [5] (tỳ thận dương hư) gia giảm.
D1 : Chế phụ phiến, Nhục quế, Sơn thù nhục, Đan bì, Phục linh, Trạch tả đều 10g, Thục địa, Hoài sơn đều 15g.
D2 : Thục địa, Hoài sơn, Thỏ ty tử đều 15g, Nhục quế, Kỷ tử, Sơn thù nhục, Đỗ trọng, Lộc giác giao, Can khương đều 10g, Chích Cam thảo 5g.
GG :
-Thiếu khí loạn ngôn, tinh thần uỷ mị, thêm : Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 15g.
-Sợ lạnh sợ rét, lưng gối đau mỏi, thêm : Tang ký sinh, Dâm dương hoắc đều 12g.
-Mặt phù chi thũng, bỏ Cam thảo, thêm : Phục linh, Trạch tả đều 12g.
-Khí huyết đều hư, dùng Thập toàn đại bổ [6].

PHỤ LỤC
[1].Sài hồ sơ can tán
Xuất xứ (XX) : Cảnh Nhạc toần thư, quyển 55 – Trương Cảnh Nhạc.
Công dụng (CD) : Sơ can giải uất.
Chủ trị (CT) : Trị giận dữ làm tổn thương đến can, sườn bên trái đau, lúc nóng lúc lạnh.
Dược (D) : Sài hồ, Trần bì (sao dấm) đều 8g, Bạch thược, Hương phụ, Xuyên khung, Chỉ xác (sao cám) đều 6g, Chích thảo 2g. Tán bột. Ngày uống 8g.
Phương giải (PG) : Là bài Tứ nghịch tán : hành khí giải uất, thêm Hương phụ, Trần bì, Xuyên khung đạt : sơ can giải uất. Trong đó, Sài hồ : sơ can lý khí; hợp Bạch thược, Cam thảo : hoà vinh, giảm đau; Chỉ xác : tiêu đạo, tiêu tích trệ, tăng th êm hiệu quả hành khí giải uất.

[2].Tiêu dao tán
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CD : Sơ can giải uất.
CT : Can uất huyết hư dẫn đến đau liên sườn, ngũ tâm phiền nhiệt, đầu váng mắt hoa,
hồi hộp, miệng khô, họng ráo, mỏi mệt
kém ăn, nóng rét qua lại, ngực đầy, sườn đau, tỳ vị không hoà, kinh
nguyệt không đều, bầu vú căng chướng, mạch hư huyền. Viêm gan mạn thể can uất tỳ hư.

D : Bạch thược, Bạch truật, Bạch linh, Sài hồ, Đương quy đều 30g, Cam thảo 16g; +Bạc , Gừng lùi (Ổi khương). Sắc uống.
PG : Đương quy, Bạch thược : dưỡng huyết nhu can; Sài hồ : sơ can giải uất; Bạc : hỗ trợ và giúp tác dụng sơ tán; Bạch truật, Cam thảo : bồi bổ tỳ thổ; Bạch linh : trừ thấp; Ổi khương, Đương quy, Bạch thược : điều hoà khí huyết.

[3].Kỷ cúc địa hoàng hoàn
XX : Y cấp, quyển 8 – Đổng Tây Viên.
CD : Tư thận, dưỡng can.
CT : Can thận suy, đầu váng, mắt hoa, thị lực giảm, huyết áp cao.
D : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Kỷ tử, Cúc hoa đều 12g. Tán bột, hoàn. Ngày 8-16g với nước muối nhạt.

[4].Kim quỹ thận khí hoàn
XX : Nội khoa trích yếu, quyển hạ – Tiết Kỷ.
CD : Ôn bổ thận dương.
CT : Người lớn tuổi thận thuỷ và mệnh môn hoả suy : đau lưng, mỏi gối, ù tai, tiêu chảy về sáng, …
D : Thục địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả đều 12g, Quế chi, Phụ tử đều 4g. Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16-20g.
Tên khác : Bát vị thận khí hoàn (Kim Quỹ yếu lược), Quế phụ địa hoàng hoàn (Y tông kim giám), Thôi thị bát vị hoàn (Kim Quỹ yếu lược).
Biến phương :
-Dùng Nhục quế thay Quế chi thành Phụ quế bát vị hoàn.
-Bỏ Quế chi, thêm : Nhục quế, Ngưu tất, Xa tiền tử thành Tế sinh thận khí hoàn

[5].Tả qui hoàn
XX : Cảnh Nhạc toàn thư, quyển 50 – Trương Cảnh Nhạc.
CD : Bổ can thận, ích tinh huyết.
CT : Người lớn tuổi can thận hư yếu, gầy yếu, lưng đau, gối mỏi, tinh thoát.
D : Thục địa 320g, Sơn thù nhục, Sơn dược, Kỷ tử, Thỏ ty tử, Lộc giác giao, Quy bản giao đều 160g, Ngưu tất 120g. Tán bột, hoàn. Ngày uống 8-16g.

[6]Thập toàn đại bổ
XX : Thái Bình huệ dân hoà tễ cục phương – Trần Sư Văn.
CD : Đại bổ âm dương khí huyết.
CT : Chân âm hãm vào trong, khí hư dương bốc ra ngoài.
D : Thục địa, Đương quy đều 12g, Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật, Bạch thược, Chích Hoàng kỳ đều 8g, Xuyên khung 6g, Nhục quế 4g, Chích Cam thảo 2g, Đại táo 2 quả, Sinh khương 2 lát. Sắc uống. TK : Bát trân thang gia vị (La thị hội dược y kinh), Thập bổ thang (Dị giản phương), Thậptoàn ẩm (Cục phương), Thập toàn đại bổ tán (Y luỹ nguyên nhung, Chứng trị chuẩn thằng), Thập toàn tán (Truyền tín quát dụng phương), Thiên kim tán (Đan Khê tâm pháp).

Phác đồ điều trị tại Thọ Xuân
Đường (dongythoxuanduong.com.vn ): sử dụng các phương tiện chẩn đoán
cận lâm sàng kết hợp với thất chẩn chẩn đoán chính xác nguyên nhân và
các thể của nhược năng tuyến giáp Sử dụng thuốc sắc hoặc sắc đóng túi
kết hợp với thuốc uống làm ổn định chức năng giáp trạng, kết hợp phác đồ
thần châm để tăng cường chức năng tuyến giáp. Thời gian điều trị 3-4 tháng. Đã chữa thành công cho rất nhiều bệnh nhân.
Lê Đắc Quý - Phùng Tuấn Giang