Trang chủ HIV  |  Web Link  |  Giới thiệu |  Liên hệ  |  English 
hiv logo

Thông báo

Icon
Error

Đăng nhập


Tùy chọn
Xem bài viết cuối Go to last unread
Offline thamng  
#1 Đã gửi : 22/09/2013 lúc 01:58:52(UTC)
thamng

Danh hiệu: Thành viên mới

Nhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC)
Bài viết: 53
Đến từ: ha noi

Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
ĐỊNH NGHĨA Giãn phế nang
là tình trạng phế nang và tiểu phế quản tận cùng bị căng giãn liên tục,
vĩnh viễn không hồi phục, kèm theo sự phá huỷ cấu trúc của tổ chức liên
kết đàn hồi của phổi, thể tích các phế nang tăng lên, tạo thành những
nang chứa khí trong phổi. Giãn phế nang thường liên quan chặt chẽ với
viêm phế quản mạn, thường dẫn đến suy hô hấp, suy tim phải và suy tim toàn bộ. Giãn phế nang thuộc phạm trù Suyễn chứng, Khí trệ trong Đông Y.


DỊCH TỄ HỌC

Giãn phế nang là một bệnh thường gặp trong nội khoa, phần lớn bệnh gặp ở nam giới khoảng 50 tuổi, ở những người bị viêm phế quản mạn.
NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
Nguyên nhân :

-Viêm phế quản mạn.

-Hen phế quản từ 10-30 năm.

-Bệnh bụi phổi.

-Biến dạng lồng ngực.

-Bệnh viêm nội mạc động mạch phổi kèm giãn phế nang,

-Lão suy, do tuổi già phổi bị xơ hoá mất tính đàn hồi, hẹp đường kính
phế quản gây giãn phế nang.

-Bệnh Besnier Boeck Schaumann.

-Bệnh nghề nghiệp (thổi thuỷ tinh, thổi nhạc cụ).

-Cơ địa di truyền.
-Nghiện thuốc lá, thuốc lào bị viêm phế quản mạn tắc nghẽn.
Cơ chế bệnh sinh. Những nguyên nhân trên gây tắc nghẽn hẹp lòng
phế quản, dần dần vách phế quản bị suy yếu nhất là ở tiểu phế quản tận
cùng, thì thở vào chủ động không khí vào được, nhưng thì thở ra bị động
không khí không ra được, áp lực phế nang tăng lên, phế nang giãn, thể
tích phế nang tăng lên. Hiện tượng ứ đọng khí trong lồng ngực kéo dài,
dần dần làm lồng ngực biến dạng trở nên hình thùng và ít di động, gây
nên sự rối loạn về không khí và trao đổi khí của phổi, tăng áp lực động mạch phổi và suy tim phải.
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh theo Đông Y

-Ngoại cảm, sự xâm nhập của lục dâm : phong tà, hàn tà, thử tà, thấp tà, táo tà, hoả tà.
-Nội thương do : hút thuốc, bụi; ăn uống, phòng dục quá sức, bệnh lâu ngày.

-Phổi chủ khí, chịu trách nhiệm về khí, điều khiển hô hấp, phối hợp với
da lông ở ngoài, ngoại tà xâm nhập, phế mất sự tuyên giáng, phế khí đầy
trướng, hô hấp bất lợi mà dẫn tới suyễn gấp. Nội thương lâu ngày, phế
khí mất sự túc giáng, hoặc do khí ít không đầy đủ mà thành suyễn. Thận
là gốc của khí, cùng với phế điều khiển sự xuất nạp khí, thận nguyên
không vững chắc, thu nạp thất thường, khí không về nguồn (quy nguyên), âm dương không chuyển hoá lẫn nhau, khí ngược ở phổi mà thành suyễn.
TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng lâm sàng :

-Triệu chứng cơ năng :
+Khó thở : mức độ tăng dần, khó thở ra, khó thở ngắn, giảm đi ở tư thế nằm ngủ.

+Ho : xuất hiện sau khó thở, ho khan hoặc ho ra chút nhầy. Nếu ho do
viêm phế quản ho xuất hiện trước khó thở, ho khạc đờm mủ.

+ Đau vùng thượng vị : do cơ bụng hoạt động nhiều.

-Triệu chứng thực thể :

+Lúc đầu tím môi, rồi tím các đầu chi, tím khi có triệu chứng tâm phế mạn.

+Biến dạng lồng ngực, lồng ngực tròn như hình thùng.
+Khám phổi : gõ trong, rung thanh giảm, khó sờ mỏm tim, khó xác định vùng đục của tim.
Triệu chứng cận lâm sàng :

-X quang : Lồng ngực to ra trước sau, xương sườn nằm ngang, khoang liên
sườn rộng. Hình tim bé, dài thõng xuống, cung động mạch phổi có thể nổi,
khoảng sáng sau tim rộng ra, nhu mô phổi quá sáng, có sự phân phối máu và khí không đều trong phổi.

- Điên tâm đồ : có giảm điện thế ở các chuyển đạo ngoại biên, sóng P
nhọn (P phế), trục điện tim xu hướng phải, phì đại thất phải.
-Thăm dò chức năng hô hấp, thể tích khí căn (RV) và thể tích khí cặn chức năng tăng rõ rệt, VEMS giảm, VC giảm.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định. Dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng :

-Biến dạng lồng ngực.

-Gõ quá trong, rì rào phế nang giảm, rung thanh giảm.

-X quang thấy khoang liên sườn giãn rộng, xương sườn nằm ngang, phổi quá
sáng, cơ hoành bị đảy xuống, tim bé dài thõng xuống, góc tâm hoành tù.

-Thể tích cặn tăng.

-Khuếch tán phổi (DLO2) giảm nặng.
-X quang nhấp nháy phổi thấy có sự phân phối máu ở phổi giảm, thưa thớt.
Chẩn đoán phân biệt :

-Cơn hen phế quản kéo dài.

-Tràn khí màng phổi.
-Lao phổi.

-Kén hơi phổi.
-Suy tim do nguyên nhân khác.
ĐIỀU TRỊ

-Dẫn lưu phế quản, nếu nhiều đờm.

-Có thể dùng thuốc : Eucaliptus, Benzoat natri, a.Chymotryprin.

-Kháng sinh trong đợt bội nhiễm.

-Thuốc giãn phế quản.
- Oxy liệu pháp.



ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐÔNG Y xem tiếp tại giãn phế nang>>>

CÂU HỎI DÀNH CHO THẦY THUỐC CỦA THỌ XUÂN ĐƯỜNG :
1.Phân biệt (giống nhau, khác nhau) giữa Giãn phế nang, Giãn phế quản, Tâm phế mạn).

2.Bạn biết gì về các bệnh, tật, chứng sau :

-Viêm phế quản mạn.
-Hen phế quản.
.................................
Phùng Tuấn Giang – Lê Đắc Quý
(www.dongythoxuanduong.com.vn)

Quảng cáo
Rss Feed  Atom Feed
Ai đang xem chủ đề này?
Guest
Di chuyển  
Bạn không thể tạo chủ đề mới trong diễn đàn này.
Bạn không thể trả lời chủ đề trong diễn đàn này.
Bạn không thể xóa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể sửa bài của bạn trong diễn đàn này.
Bạn không thể tạo bình chọn trong diễn đàn này.
Bạn không thể bỏ phiếu bình chọn trong diễn đàn này.