  Danh hiệu: Thành viên mớiNhóm: Spam chuyên nghiệp
Gia nhập: 01-06-2013(UTC) Bài viết: 53 Đến từ: ha noi
Được cảm ơn: 2 lần trong 2 bài viết
|
Ung thư đại tràng là những tổn thương ác tính phát triển thành khối u ở đại tràng, bao gồm cả đoạn síchma và trực tràng. Ung thư đại tràng có thể tiên phát hoặc thứ phát, tiến triển liên tục, ít khi ổn định tự nhiên nếu không can thiệp, người bệnh chắc chắn sẽ chết. Hiện nay có khả năng chữa khỏi ung thư đại tràng nếu được phát hiện sớm. Do về mặt lâm sàng, tiến triển, chẩn đoán, tiên lượng bệnh, về phân bố mạch máu có
những đặc điểm khác nhau, nên thường phân biệt : Ung thư đại tràng phải (khoảng 30-40%); Ung thư đại tràng trái (50-60%).
II.BỆNH HỌC
1.Tỷ lệ mắc bệnh
Ở nhiều nước Âu Mỹ, ung thư đại tràng thường hay gặp nhất trong các ung thư đường tiêu hoá, là ung thư gây tử vong thứ hai sau ung thư phổi. Tần số cao ở Bắc Mỹ, Tây Âu. Tỷ lệ thấp ở châu Phi, châu Á và một số nước Nam Mỹ; tuy nhiên bệnh đang có xu hướng gia tăng ở các nước này.
-Ung thư đại tràng chiếm 14% tổng số ung thư các loại.
-Ở Mỹ năm 1971 có 75.000 ca mới và 46.000 tử vong do ung thư đại tràng.
-Ở Pháp, hàng năm trung bình có 25.000 ung thư đại tràng mới được chẩn đoán và 15.000 ca tử vong do ung thư đại tràng. Tuổi mắc bệnh trung bình là 45-70.
-Ở Viễn đông, châu Phi và các nước đang phát triển tỷ lệ mắc ung thư đại tràng ít hơn.
-Ở Việt Nam, thống kê của Bệnh viện K năm 1988 tại 26 bệnh viện khu vực Hà Nội gồm 1482 ca ung thư ở cả nam nữ đã được xác định bệnh lý :
+Có 83 ung thư đại tràng chiếm 5,6%, đứng hàng thứ 5 trong 10 loại ung thư thường gặp, sau ung thư dạ dày, phổi, vú, vòm họng;
+Tỷ lệ ở nam là 5,3% (44/830) đứng hàng thứ 5 sau ung thư phổi, dạ dày, gan, vòm họng;
+Tỷ lệ ở nữ là 6% (39/652) đứng hàng thứ 4 sau ung thư vú, dạ dày, cổ tử cung.
+Ung thư đại tràng có thể gặp cả ở nam lẫn nữ, nam nhiều hơn nữ (54%); ở mọi lứa tuổi, nhưng hay gặp sau tuổi 40-50 (8/10 trường hợp), hiếm gặp
dưới 30 tuổi.
2.Nguyên nhân – Các yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân chưa được biết rõ. Cơ chế sinh bệnh ung thư đại tràng ngày càng được sáng tỏ qua cơ chế gen sinh u – oncogene. Người ta đã tìm được những gen apc nằm ở nhiễm sắc thể số 5 và gen p53 ở nhiễm sắc thể
số 17, các gen này khi bị đột biến sẽ sinh ung thư.
Yếu tố nguy cơ :
-Có một số bệnh hoặc trạng thái được coi là thương tổn tiền ung thư - dễ chuyển thành ung thư như :
+U tuyến lành tính (adenoma), u nhung mao (villusoma).
+Pôlíp đơn độc kích thước lớn, 1-2cm trở lên.
+Bệnh pôlíp đại tràng.
+Phụ nữ trước có ung thư tử cung hay ung thư vú dễ có nguy cơ bị ung thư đại tràng cao hơn người không bị.
+Bệnh viêm loét đại tràng chảy máu mạn, viêm đại trực tràng do lỵ amíp mạn, có nguy cơ ung thư đại tràng từ 20-25% sau một thời gian dài trên 10 năm.
Bệnh Crohn đại tràng cũng có thể là cơ sở cho ung thư đại tràng phát triển (3-5%).
-Yếu tố môi trường, vai trò gián tiếp của các yếu tố ăn uống như chế độ ăn uống quá nhiều calo, nhiều mỡ động vật, ít chất xơ và rau xanh, … tạo thuận lợi thành lập các yếu tố sinh ung thư (carcinogene) hoặc đồng yếu tố sinh ung thư (cocarcinogene) thông qua chất trung gian acid mật, các dẫn chất của muối mật là những chất có tác động tới sinh sản của các tế bào biểu mô.
-Yếu tố di truyền theo kiểu gen trội, nhiễm sắc thể thường; yếu tố di truyền và ung thư đại tràng còn liên quan với hội chứng Gardner – đa pôlíp kèm theo các u bó sợi, u nang bì (dermoid’s tumor); hội chứng Lynch I và Lynch II - hội chứng gia đình ung thư : ung thư đại tràng ở những bệnh nhân trẻ, gia đình có nhiều người bị ung thư đại tràng, ung thư nhiều chỗ, hoặc phối hợp với những khối u ác tính ngoài đại tràng.
Yếu tố gia đình chiếm 5% trong ung thư đại tràng.


Xem tiếp tại chữa ung thư đại tràng>>>>
21.Phác đồ điều trị ung thư đại tràng của Thọ Xuân Đường theo YHCT :
a)Viên nang Tinh nghệ vàng TXĐ 500mg. Ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.
b)Viên nén Kháng Nham TXĐ 500mg. Ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.
c)Viên nang Kháng Nham 2 TXĐ 500mg. Ngày 4 lần, mỗi lần 2 viên.
d)Hoàn Lục vị địa hoàng hoàn TXĐ. Ngày 2-4 lần, mỗi lần 1-2 thìa cà phê (5-10g).
e)Viên nang Cubaca ĐTĐ 500mg. Ngày 1-4 lần, mỗi lần 1-2 viên, dùng khi quá đau.
g)Hoàn Bổ máu TXĐ. Ngày 2-4 lần, mỗi lần 1-2 thìa cà phê (5-10g); nếu thiếu hồng cầu và huyết sắc tố (hemoglobin).
h)Viên nang Cutuhasa TXĐ 500mg. Ngày 1-4 lần, mỗi lần 1-2 viên; nếu thiếu 3 dòng máu bạch cầu, tiểu cầu, hồng cầu.
22.Phác đồ điều trị ung thư đại tràng của Thọ Xuân Đường theo Nam Y
a, Thuốc sắc Kỳ môn y pháp – tự sắc hoặc sắc đóng túi
b, Viên Thọ Thế Linh Đan ngày 6 viên chia 2 lần sau ăn
c, Viên Xadoga1 ngày 4-6 viên chia 2 lần sau ăn
d, Viên tràng vị TXĐ ngày 6 viên chia 2 lần
e, Nếu phối hợp thêm Sâm Ngọc Linh thì càng hiệu quả nhanh
Đã chữa khỏi và ổn định cho hàng nghìn bệnh nhân ở trong và ngoài nước
Các thầy thuốc của Thọ Xuân Đường cần trả lời được các câu hỏi sau :
|